Chủ Nhật, 31 tháng 1, 2010

Giấu Phân Vùng Ổ Cứng chứa Dữ Liệu Quan Trọng

Posted by Unknown Chủ Nhật, tháng 1 31, 2010, under | No comments

Bạn có những dữ liệu riêng tư hoặc quan trọng chứa trên máy tính và muốn giấu chúng đi để người khác không thể biết được. Cách hiệu quả nhất là chứa chúng riêng trên một phân vùng ổ cứng rồi tiến hành… giấu đi cả phân vùng.
Với cách thức dấu được hướng dẫn dưới đây, cả phân vùng sẽ được dấu đi hoàn toàn và xem như chúng không hề tồn tại trên ổ cứng. Dữ liệu chứa trên đó sẽ được đảm bảo an toàn, tránh khỏi những cặp mắt tò mò không mong muốn. 
Tiến hành theo cách thủ công:
- Bước 1:  kích vào nút Start, điền diskpart vào hộp thoại Search (với Windows Vista/7) hoặc chọn Run, điền diskpart vào hộp thoại và nhấn Enter (với Windows XP).
- Bước 2: hộp thoại diskpart.exe hiện lại. Gõ list volume và nhấn Enter. Danh sách các phân vùng có trên ổ cứng sẽ được liệt kê.
- Bước 3: chọn phân vùng chứa các dữ liệu quan trọng mà bạn cần dấu đi. Ví dụ ở đây là phân vùng F (tương ứng với volume 7). Bạn gõ lệnh select volume 7, nhấn Enter.
- Bước 4: tiếp theo, gõ lệnh remove rồi nhấn Enter (đối với Windows Vista/7) hoặc gõ remove letter F rồi nhấn Enter (đối với Windows XP).
Lưu ý: F chính là ký tự đại diện cho phân vùng mà bạn muốn ẩn đi.
Nếu nhận được dòng thông báo đã hoàn tất như dưới đây, khởi động lại máy tính. Sau đó, mở cửa sổ My Computer thì sẽ không còn thấy sự tồn tại của phân vùng đã chọn để ẩn đi.
Để khôi phục lại phân vùng đã dấu đi, bạn lần lượt thực hiện bước 1, 2 và 3. Tại bước 4, bạn gõ assign rồi nhấn Enter (đối với Windows  Vista/7) hoặc gõ assign letter F rồi nhấn Enter (đối với Windows XP).
Lưu ý: với Windows XP, đôi khi bạn sẽ gặp lỗi khi sử dụng lệnh remove trong Diskpart. 
Sử dụng phần mềm:
Trong trường hợp bạn không muốn mất công tiến hành từng bước như trên, hoặc gặp thông báo lỗi trong quá trình tiến hành, sử dụng phần mềm có tính năng ẩn đi phân vùng là cách thức đơn giản và nhanh chóng hơn.
NoDrives Manager là tiện ích nhỏ gọn, cho phép người dùng dấu đi các phân vùng trong Windows chỉ với một vài cú click chuột.
Phần mềm tương thích với mọi phiên bản của Windows (kể cả Windows 7), download tại đây.
Sau khi download và cài đặt, tại giao diện chính của chương trình, bạn đánh dấu vào ký tự đại diện cho phân vùng cần ẩn dấu, rồi nhấn nút Save Changes. Khởi động lại Windows, phân vùng bạn chọn sẽ bị mất đi và không còn được nhìn thấy trên hệ thống.
Bạn có thể đánh dấu vùng lúc nhiều phân vùng khác nhau để ẩn đi đồng thời nhiều phân vùng. Để khôi phục lại các phân vùng đã được ẩn đi, bạn bỏ đánh dấu các phân vùng đó trên cửa sổ phần mềm rồi nhấn Save Changes và khởi động lại máy tính.
NoDrives Manager cũng cung cấp tính năng đặt mật khẩu để ngăn chặn việc sử dụng phần mềm để khôi phục lại các vùng được dấu. Để sử dụng tính năng này, bạn nhấn Set/change Password, điền mật khẩu vào hộp thoại hiện ra.
Để gỡ bỏ mật khẩu đã khởi tạo, bạn chỉ việc để hộp thoại mật khẩu trống và nhấn OK.

Cach Cài Google Chorme OS Từ USB

Posted by Unknown Chủ Nhật, tháng 1 31, 2010, under | No comments

Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tiến hành cài đặt thử nghiệm Chrome OS từ USB.
Chromium là tên của mã nguồn mở sử dụng cho Chrome OS được Google công bố. Chrome OS sẽ được phát triển từ mã nguồn này, cho nên về cơ bản, Chromium chính là “bộ khung” của Chrome OS.

Mới đây Google đã cho công bố mã nguồn  của hệ điều hành do chính hãng đang phát triển, Chrome OS. Bạn có thể download mã nguồn này và tự dựng nên bản cài đặt của Chrome OS.

Tuy nhiên, nếu không phải dân công nghệ và “mù” về lập trình, bạn có thể download bản cài đặt đã được những người dùng chuyên nghiệp dựng sẵn. Bản cài đặt này có thể sử dụng để chạy trên các phần mềm hẹ điều hành ảo như VMWare hoặc VirtualBox. Tuy nhiên, bài viết sau đây sẽ hướng dẫn bạn cách thức để cài đặt và sử dụng Chrome OS trên máy tính từ USB.

Những lưu ý trước khi tiến hành:
 
Trước khi bạn quyết định download Chrome OS, có một vài lưu ý dành cho bạn. Do đây là bản thiết kế còn ở mức độ “sơ khai” của Chrome OS, do vậy, chắc hẳn còn một số lỗi vẫn mắc phải và có thể hoạt động không ổn định.

Ngoài ra, bạn đừng ngạc nhiên vì vẻ “đơn điệu” về mặt thiết kế. Bởi lẽ, Chrome OS là hệ điều hành được nhắm tới dành cho các netbook, là các laptop loại nhỏ với chức năng chủ yếu là duyệt web và làm công việc văn phòng. Đó là lý do tại sao, khi sử dụng Chrome OS, bạn có cảm giác đơn giản như đang sử dụng… một trình duyệt web.

Các yêu cầu cần có:

- USB với dung lượng chừng 4GB để chứa file ảnh cài đặt. Sao lưu dữ liệu trên USB để đề phòng bị mất dữ liệu.

- Máy tính phải được hỗ trợ để khởi động từ USB. Thay đổi thiết lập trong BIOS để có thể khởi động từ USB. (Nhấn nút Delete hoặc F10 trong quá trình khởi động để truy cập vào BIOS, tìm đến mục Boot để thay đổi thứ tự các thiết bị khởi động).

- Điều quan trọng là máy tính của bạn phải được kết nối Internet để có thể dùng các ứng dụng của Chrome OS.

- Và điều cuối cùng bạn cần là… một ít may mắn. Chrome OS có thể không hoạt động được trên linh kiện phấn cứng máy tính bạn.

Download Chrome OS:
 
- Để download Chromium OS (tên phiên bản mã nguồn mở của Chrome OS), đầu tiên bạn download file .torrent tại đây
 
- Download chương trình uTorrrent tại đây. Cài đặt và kích hoạt file .torrent trên bằng uTorrent, chọn vị trí lưu file và bắt đầu download.


Các bước tiến hành cài đặt:

- Sau khi hoàn tất quá trình download, bạn sẽ nhận được 1 file zip, bên trong có chứa file ảnh cài đặt của Chrome OS.

- Tiếp theo, download tiện ích miễn phí mang tên Image Writer for Windows. Đây là tiện ích cho phép bạn ghi file image ở trên vào USB và biến USB thành 1 đĩa khởi động. Sau khi download, kích hoạt file Win32DiskImager.exe để sử dụng ngay mà không cần cài đặt. Nếu một thông báo lỗi hiện ra như dưới đây, bạn có thể nhấn OK để bỏ qua.


- Giải nén file chrome_os_usb.zip download được ở trên, bạn sẽ thấy 1 file chrome_os.img (với dung lượng tầm 2.9GB)

- Tại giao diện chương trình Image Writer, kích vào biểu tượng thư mục màu xanh,  tìm đến file chrome_os.img.


- Cắm USB vào máy tính. Chọn ký tự đại diện ổ đĩa USB ở mục Device trên cửa sổ chương trình Image Writer. Cuối cùng nhấn vào nút Write để chương trình bắt đầu ghi file image lên USB.

Lưu ý: quá trình này sẽ làm mất hết dữ liệu trên USB, do vậy hãy khôi phục lại các dữ liệu quan trọng trước khi tiến hành.

Khởi động và sử dụng Chromium OS:

Sau khi quá trình ghi file lên USB kết thúc, bạn đã có thể sẵn sàng để sử dụng Chromium OS. Vẫn cắm USB vào máy, tiến hành khởi động lại hệ thống. Hãy đảm bảo rằng lúc này hệ thống sẽ được khởi động từ USB.

Trong quá trình khởi động, nhấn 1 phím bất kỳ, chờ chừng 10 giây, bạn sẽ thấy màn hình đăng nhập của Chromium OS hiện ra.


Sử dụng tên truy cập chronos và mật khẩu là password để đăng nhập. Sau khi đăng nhập thành công, bạn sẽ thấy một giao diện tương đối giống với cửa sổ trình duyệt Google Chrome. Nếu bạn kích vào biểu tượng Chrome ở góc trên bên trái, bạn sẽ thấy một trang web chào mừng và yêu cầu bạn sử dụng tài khoản Google để đăng nhập.


Trong trường hợp bạn không nhìn thấy trang web này và trình duyệt web hiện thông báo rằng không thể tìm thấy trang web yêu cầu, điều này đồng nghĩa với việc rằng thiết bị trên máy tính bạn chưa tương thích để có thể sử dụng Chrome OS.

Ngược lại, nếu đăng nhập thành công, bạn sẽ thấy một trang chứa danh sách các ứng dụng.


Và như bạn có thể thấy toàn bộ các ứng dụng đều được chứa trên “đám mây”. Khi kích hoạt 1 ứng dụng, bạn sẽ được đưa đến 1 trang web mới, và mọi hoạt động đều được diễn ra bên trong cửa sổ trình duyệt.

Tuy nhiên, như trên đã đề cập, do đây chỉ mới là bước đầu của Chrome OS, nên vẫn còn 1 vài ứng dụng chưa thể sử dụng. Ứng dụng To-do List thì chỉ dành riêng cho nhân viên của Google, còn các ứng dụng như The Contacts thì vẫn chưa thực sự sử dụng được.

Một điều thú vị là khi bạn kích vào biểu tượng Hotmail, bạn sẽ được đưa đến trang đăng nhập của GMail, ngược lại, khi kích vào biểu tượng của Yahoo! Mail, bạn vẫn có thể đến được trang đăng nhập của Yahoo!. Phải chăng, Google ưu đãi Yahoo! hơn Microsoft?

Trên đây là các bước để download và sử dụng Chromium OS, phiên bản mã nguồn mở của Chrome OS. Qua đó, bạn sẽ phần nào có cảm nhận riêng của mình dành cho hệ điều hành được đánh giá là dành cho tương lai này.

Những Cách Đánh cấp Pass Email

Posted by Unknown Chủ Nhật, tháng 1 31, 2010, under | No comments

Có rất nhiều cách để lấy trộm mật khẩu Yahoo Mail .Tuy nhiên việc lấy trộm dễ hay khó là tùy thuộc vào trình độ và khả năng của mỗi người khác nhau.Và cũng tùy vào từng trường hợp.
Sau đây tôi sẽ trình bày cho các bạn vài cách mà tôi biết để
các Bạn tham khảo.
(Bài viết này tôi tìm hiểu và sưu tầm từ nhiều website khác ,nó chỉ mang tính chất tham khảo thôi ! Tôi không khuyến khích các Bạn quậy phá người khác và cũng như không chịu trách nhiệm về các hành động của các bạn !)

Cách 1:
Bạn hãy dùng con virus Magic_PS .Con này hiện nay đã phát triển đến phiên bản 1.63.
 Con này có 1 ưu điểm rất mạnh là lấy trộm Password qua con đường chat Yahoo Messenger.
Nó được phát triển từ phiên bản 1.4
Rồi phiên bản 1.5 ra đời rất mạnh.Nó có những đặc tính mà phiên bản 1.4 không co' .
Sau đây là cách hướng dẫn sử dụng :
Trước hết bạn hãy Download  phiên bản 1.5 của nó về
.Sau đó để giải nén nó ra bạn phải tắt tất cả các phần mềm tiêu diệt virus như Norton Antivirus và hãy dùng phần mềm giải nén là Winzip hay Winrar để giải nén ra .
sau khi giải nén Bạn hãy chạy tập tin file.exe .
sẽ thấy giao diện  phiên bản 1.5 như sau hình trên .
  .Phần   Y!ID    bạn hãy điền nick Yahoo của bạn vào .(Chú ý là nick chứ không phải Email)
Con Magic_PS sau khi lấy Password nó sẽ gởi vào nick này thông qua đường chat
  .Sau đó nhấp vào  Creat MPS     .Nếu thành công nó sẽ tạo ra một tấp tin mới có tên là Sender.exe
Bạn hãy gởi cái tập tin mới tạo được này cho nạn nhân để lấy pass.
Như đã nói ở trên phiên bản 1.63 đã ra đời nó sẽ có những điểm mạnh hơn 1.5 đó là không bị Norton Antivirus phát hiện.Và nhiều điểm khác.
Bạn hãy Download phiên bản 1.63 để cập nhật .Chú ý rằng phiền bản 1.63 chỉ chạy được khi bạn đã chạy phiên bản 1.5 trước đó rồi . Còn nếu không có 1.5 chạy trước ,phiên bản 1.63 nó sẽ không hoạt động được !Ngược lại nếu máy bạn lỡ nhiễm phải con Magic_PS 1.5 thì bạn hãy Download phần mềm Macgic_PS_15 Remover để gỡ nó .

Cách 2:
Nếu bạn truy cập Internet công cộng mà có vài người mới vào nghề và bất cẩn lưu lại Password ở máy khi nhấp chuột  ở phần
chọn lựa là  Remember my ID on this computer     đối với Mail Yahoo và  Rememember my ID& Password   đối với chat Yahoo Messenger .Tuy nhiên lúc này bạn chỉ nhìn thấy các kí tự ở dạng sao *******  và không thể biết đó là các kí tự gì .Nhưng không phải vì thế mà chúng ta chịu thua phải không nào ?
Trứơc hết bạn hãy Download phần mềm soi Password này về .Sau khi Download về xong ,bạn hãy giải nén ra ,chạy tập tin file.exe .Sau đó hãy kéo chuột vào nơi có password là các kí tự ở dạng sao ***** và lúc này bạn sẽ nhìn thấy các kí tự đó là gì .

Cách 3 :
Bạn hãy dùng phần mềm dò tìm password email là Ybrute hoặc Brute Force để tìm .Bạn có thể tải phần mềm này về bằng cách vào Google.com.vn để tìm kiếm với từ khóa là "Ybrute" hoặc "Brute Force"

Cách 4
Bạn hãy dùng phần mềm Jigas.
Trứơc hết bạn hãy Download nó về .Sau đó chạy file.exe

+Phần Máy chủ SMTP:Bạn điền :mx1.mail.yahoo.com
+Địa chỉ hòm thư:điền địa chỉ mail của bạn (Password sẽ gởi về hòm thư này ) +Thông tin chú thích:điền cái gì cũng được!
+Nhấp chọn lựa vào :Kích hoạt cùng Windows
+Sau đó nhấp vào :Tạo tep--->Sẽ tạo ra 1 tập tin mới có dạng:
Server.exe.
+Bạn đính kèm tập tin này gởi mail cho người khác để lấy pass!

Cách 5 :
Bạn hãy dùng phần mềm keylogger để cài vào máy tính .Phần mềm này sau khi cài ,nó có khả năng ghi lại tất cả các thông tin  mà người ngồi truy cập vào máy đó và gởi email của chúng ta  bao gồm cả Username và Password.

Cách6:
Bạn dùng Fake login .Có nghĩa là bạn hãy tạo 1 giao diện giống y hệt Mail Yahoo .Sau khi victim đăng nhập vào trang này User name và Password sẽ được gởi vào hòm thư của bạn.
Bạn có thể Download Source về và chỉ cần chỉnh sửa lại bằng Email của bạn 

  

"Chôm" Password Trong Môi Trường Switch

Posted by Unknown Chủ Nhật, tháng 1 31, 2010, under | No comments

Chỉnh registry cho pc03 trước khi làm bài này: HKEY_LOCAL_MACHINE \SYSTEM\CurrentControlSet\Services\Tcpip\Parameters\IPEnable Router =1 ( Yahoo không chôm được đâu nha )


B1: Cài Cain theo cấu hình default trên PC03

Click this bar to view the full image.


B2: Chạy Cain

Click this bar to view the full image.


B3: Trong menu Configure, chọn Card mạng tham gia capture

Click this bar to view the full image.


B4: Chọn Start Sniffer, Chọn Add Host -> OK để dò các máy trong cùng Switch

Click this bar to view the full image.


Click this bar to view the full image.


Click this bar to view the full image.


B5: Chọn Tab Snffier, Chọn dấu "+" để chọn máy muốn sniffer

Click this bar to view the full image.


B6: Chọn Start APR

Click this bar to view the full image.


B7: Từ PC02 truy cập sang PC01

Click this bar to view the full image.


B8: Trở về PC03, chọn tab "Password"

Click this bar to view the full image.


B9: Click phải vô password vừa capture được, chọn "send to cracker"

Click this bar to view the full image.


B10: Sang tab cracker, click phải vào password cần ****** chọn Brute Force attack / NTLM Session Security, Start

Click this bar to view the full image.


Click this bar to view the full image.



Xem phim chi tiết ở đây:

http://nhatnghe.com/tailieu/cain/SNIFFERPASSWORD.EXE

Files .htaccess và .htpasswd được dùng để làm gì

Posted by Unknown Chủ Nhật, tháng 1 31, 2010, under | No comments

Nhiều web servers, trong đó có Apache thường dùng file .htaccess để bảo vệ các thư mục trên web server. Nếu một thư mục nào đó trên web server có lưu file .htaccess, khi bạn duyệt qua thư mục này, web server sẽ popup một hộp thoại yêu cầu nhập username và mật khẩu giống y như lúc bạn gặp Firewall của VDC! Chỉ khi nào bạn nhập vào một username và mật khẩu đúng, bạn mới có thể xem được trong thư mục đó có những gì?!
Danh sách các username và mật khẩu của .htaccess thường được lưu trong file .htpasswd
* Tại sao phải dùng dấu chấm ở trước trong tên file '.htaccess'? Các file có tên bắt đầu là một dấu chấm '.' sẽ được các web servers xem như là các file cấu hình. Các file này sẽ bị ẩn đi(hidden) khi bạn xem qua thư mục đã được bảo vệ bằng file .htaccess

Hướng dẫn sử dụng .htaccess

Bước 1: chuẩn bị username và mật khẩu cho .htaccess
[đt@localhost /]# htpasswd -c ./users vicki
New password: tyt
Re-type new password: tyt
Adding password for user vicki
-c để tạo file mới
Sau khi bạn chạy dòng lệnh trên, trong thư mục hiện tại sẽ xuất hiện file users với nội dung như sau:
vicki:JNSQVx3F3/n0c
File lưu username và mật khẩu có dạng như sau:
<username1>:<encrypted-password1>
<username2>:<encrypted-password2>
...
<usernamen>:<encrypted-passwordn>
* Password thường được mã hóa bằng thuật toán DES(Data Encryption Standard). DES được dùng rất phổ biến trên Unix/Linux(*nix), đặc biệt là trong các files /etc/passwd hoặc /etc/shadow. DES rất khó bị crack. Bạn hãy tham khảo một số tài liệu khác để biết rõ về DES.
* Ngoài cách encrypt password bằng htpasswd như trên, bạn cũng có thể dùng Perl code sau để encrypt:
...
$encpass = &encrypt($password);
...
sub encrypt {
my($plain) = @_;
my(@salt);
@salt = ('a'..'z', 'A'..'Z', '0'..'9', '.', '/');
srand(time() ^ ($$ + ($$ << 15)) );
return crypt($plain, $salt[int(rand(@salt))] . $salt[int(rand(@salt))] );
}

Bước 2: tạo 1 file .htaccess với nội dung như sau:
AuthName "Khu vực cấm"
AuthType Basic
AuthUserFile /somepaths/users

require user vicki

# nếu bạn đang dùng Apache Server, hãy thêm các dòng sau vào
# để ngăn chặn users download các files .htaccess & .htpasswd

<files .htaccess>
Order allow,deny
Deny from all
</files>

<files .htpasswd>
Order allow,deny
Deny from all
</files>

Giải thích

AuthName "Khu vực cấm" // tiêu đề của hộp thoại sẽ được popup
AuthUserFile /var/www.users // đường dẫn đầy đủ đến file lưu username & mật khẩu
require user vicki // danh sách các username được phép

Bước 3: tạo 1 thư mục trên web server, chẳng hạn như 'security', upload file .htaccess vào thư mục này, đừng quên chmod 644 cho file .htaccess và users. Thử upload vài files khác vào 'security'

Bước 4: mở trình duyệt web và vào thư mục 'security', http://localhost/security/. Bạn sẽ nhận được một hộp thông báo yêu cầu nhập username & password. Thử dùng username=vicki & password=tyt, bạn sẽ thấy được các files trong 'security' directory.


Hack .htaccess & .htpasswd

1/ Một số người sơ ý không chmod đúng cho files .htaccess và .htpasswd. Vì vậy bạn có thể dễ dàng download chúng về máy tính của mình. Sau đó bạn tìm một công cụ crack DES bằng tự điển như John the Ripper hoặc CrackJack để crack file .htpasswd
2/ Sử dụng các công cụ hack tự động
Bạn có thể sử dụng WWWHack hoặc Brutus để hack các websites được bảo vệ bằng files .htaccess và .htpasswd. Đây là các công cụ tấn công bằng tự điển gọn nhẹ nhưng đa năng, có hổ trợ proxy, rất dễ sử dụng. Tuy nhiên, nếu password quá khó hoặc tốc độ đường truyền của bạn cũng như của websites không tốt, có lẽ bạn phải chờ hàng giờ để WWWHack hoặc Brutus hoàn thành nhiệm vụ. Và bạn cũng đừng quên kiếm một tự điển tốt trước khi tiến hành hack.
* WWWHack và Brutus làm việc như thế nào? DES(Data Encryption Standard) dường như rất khó bị crack, chỉ có một cách duy nhất và cũng là dễ nhất là dùng tự điển. WWWHack và Brutuslàm việc gần giống như nhau. Chúng sẽ chọn một password bất kì trong tự điển, sau đó gởi đến website. Nếu nhận được HTML status code 401 - Authorization Required, "Access Denied", "Enter your password again" có nghĩa là password không đúng, chúng sẽ thử lại với một password khác có trong tự điển. Nếu nhận được HTML status code 200 OK, ... có nghĩa là password đúng, hay nói cách khác là đã bị crack.
(suu tập)

Danh sách các cổng mặc danh của trojan

Posted by Unknown Chủ Nhật, tháng 1 31, 2010, under | No comments

port 21 - Back Construction, Blade Runner, Doly Trojan, Fore, FTP trojan, Invisible FTP, Larva,WebEx, WinCrash

port 23 - Tiny Telnet Server (= TTS)

port 25 - Ajan, Antigen, Email Password Sender, Haebu Coceda (= Naebi), Happy 99, Kuang2, ProMail trojan

port 31 - Agent 31, Hackers Paradise, Masters Paradise

port 41 - DeepThroat

port 59 - DMSetup

port 79 - Firehotcker

port 80 - Executor, RingZero

port 99 - Hidden Port

port 110 - ProMail trojan

port 113 - Kazimas

port 119 - Happy 99

port 121 - JammerKillah

port 421 - TCP Wrappers

port 456 - Hackers Paradise

port 531 - Rasmin

port 555 - Ini-Killer, NeTAdmin, Phase Zero, Stealth Spy

port 666 - Attack FTP, Back Construction, Cain & Abel, Satanz Backdoor, ServeU, Shadow Phyre

port 911 - Dark Shadow

port 999 - DeepThroat, WinSatan

port 1001 - Silencer, WebEx

port 1010 - Doly Trojan

port 1011 - Doly Trojan

port 1012 - Doly Trojan

port 1015 - Doly Trojan

port 1024 - NetSpy

port 1042 - Bla

port 1045 - Rasmin

port 1090 - Xtreme

port 1170 - Psyber Stream Server, Streaming Audio trojan, Voice

port 1234 - Ultors Trojan

port 1243 - SubSeven

port 1245 - VooDoo Doll

port 1269 - Mavericks Matrix

port 1349 (UDP) - BO DLL

port 1492 - FTP99CMP

port 1509 - Psyber Streaming Server

port 1600 - Shivka-Burka

port 1807 - SpySender

port 1981 - Shockrave

port 1999 - BackDoor

port 1999 - TransScout

port 2000 - TransScout

port 2001 - TransScout

port 2001 - Trojan Cow

port 2002 - TransScout

port 2003 - TransScout

port 2004 - TransScout

port 2005 - TransScout

port 2023 - Ripper

port 2115 - Bugs

port 2140 - Deep Throat, The Invasor

port 2155 - Illusion Mailer

port 2283 - HVL Rat5

port 2565 - Striker

port 2583 - WinCrash

port 2600 - Digital RootBeer

port 2801 - Phineas Phucker

port 2989 (UDP) - RAT

port 3024 - WinCrash

port 3128 - RingZero

port 3129 - Masters Paradise

port 3150 - Deep Throat, The Invasor

port 3459 - Eclipse 2000

port 3700 - Portal of Doom

port 3791 - Eclypse

port 3801 (UDP) - Eclypse

port 4092 - WinCrash

port 4321 - BoBo

port 4567 - File Nail

port 4590 - ICQTrojan

port 5000 - Bubbel, Back Door Setup, Sockets de Troie

port 5001 - Back Door Setup, Sockets de Troie

port 5011 - One of the Last Trojans (OOTLT)

port 5031 - NetMetro

port 5321 - Firehotcker

port 5400 - Blade Runner, Back Construction

port 5401 - Blade Runner, Back Construction

port 5402 - Blade Runner, Back Construction

port 5550 - Xtcp

port 5512 - Illusion Mailer

port 5555 - ServeMe

port 5556 - BO Facil

port 5557 - BO Facil

port 5569 - Robo-Hack

port 5742 - WinCrash

port 6400 - The Thing

port 6669 - Vampyre

port 6670 - DeepThroat

port 6771 - DeepThroat

port 6776 - BackDoor-G, SubSeven

port 6912 - Shit Heep (not port 69123!)

port 6939 - Indoctrination

port 6969 - GateCrasher, Priority, IRC 3

port 6970 - GateCrasher

port 7000 - Remote Grab, Kazimas

port 7300 - NetMonitor

port 7301 - NetMonitor

port 7306 - NetMonitor

port 7307 - NetMonitor

port 7308 - NetMonitor

port 7789 - Back Door Setup, ICKiller

port 8080 - RingZero

port 9400 - InCommand

port 9872 - Portal of Doom

port 9873 - Portal of Doom

port 9874 - Portal of Doom

port 9875 - Portal of Doom

port 9876 - Cyber Attacker

port 9878 - TransScout

port 9989 - iNi-Killer

port 10067 (UDP) - Portal of Doom

port 10101 - BrainSpy

port 10167 (UDP) - Portal of Doom

port 10520 - Acid Shivers

port 10607 - Coma

port 11000 - Senna Spy

port 11223 - Progenic trojan

port 12076 - Gjamer

port 12223 - Hack?9 KeyLogger

port 12345 - GabanBus, NetBus, Pie Bill Gates, X-bill

port 12346 - GabanBus, NetBus, X-bill

port 12361 - Whack-a-mole

port 12362 - Whack-a-mole

port 12631 - WhackJob

port 13000 - Senna Spy

port 16969 - Priority

port 17300 - Kuang2 The Virus

port 20000 - Millennium

port 20001 - Millennium

port 20034 - NetBus 2 Pro

port 20203 - Logged

port 21544 - GirlFriend

port 22222 - Prosiak

port 23456 - Evil FTP, Ugly FTP, Whack Job

port 23476 - Donald Dick

port 23477 - Donald Dick

port 26274 (UDP) - Delta Source

port 29891 (UDP) - The Unexplained

port 30029 - AOL Trojan

port 30100 - NetSphere

port 30101 - NetSphere

port 30102 - NetSphere

port 30303 - Sockets de Troi

port 30999 - Kuang2

port 31336 - Bo Whack

port 31337 - Baron Night, BO client, BO2, Bo Facil

port 31337 (UDP) - BackFire, Back Orifice, DeepBO

port 31338 - NetSpy DK

port 31338 (UDP) - Back Orifice, DeepBO

port 31339 - NetSpy DK

port 31666 - BOWhack

port 31785 - Hack'a'tack

port 31787 - Hack'a'tack

port 31788 - Hack'a'tack

port 31789 (UDP) - Hack'a'tack

port 31791 (UDP) - Hack'a'tack

port 31792 - Hack'a'tack

port 33333 - Prosiak

port 33911 - Spirit 2001a

port 34324 - BigGluck, TN

port 40412 - The Spy

port 40421 - Agent 40421, Masters Paradise

port 40422 - Masters Paradise

port 40423 - Masters Paradise

port 40426 - Masters Paradise

port 47262 (UDP) - Delta Source

port 50505 - Sockets de Troie

port 50766 - Fore, Schwindler

port 53001 - Remote Windows Shutdown

port 54320 - Back Orifice 2000

port 54321 - School Bus

port 54321 (UDP) - Back Orifice 2000

port 60000 - Deep Throat

port 61466 - Telecommando

port 65000 - Devil
(Sưu tầm)

Sức mạnh của Password "Trắng" trong Windows

Posted by Unknown Chủ Nhật, tháng 1 31, 2010, under | No comments

- Nếu như máy tính của bạn được bảo mật tốt về vấn đề bảo mật "vật lý", tiêu chí đầu tiên của Bảo Mật là "nếu như bạn để người khác ngồi vào máy tính của mình, thì nó không còn là máy tính của bạn nữa!". Set Password là cách thông dụng nhất để tránh người khác truy cập vào máy của mình, và quan trọng nữa đó là mang lại sự dễ dàng cho người sữ dụng trong Mạng. Thông thường mọi người chỉ Set pass cho Account của mình, còn Account Administrator thì bỏ trống Password. Mọi người thường cho rằng làm như vậy là sai về nguyên tắc bảo mật, tuy nhiên đôi khi lại không phải như vậy!
- Trên Hệ điều hành Windows (XP, Server, Vista) Để bảo mật tốt máy tính của mình trên Mạng LAN thì bạn có thể dùng Password cho các tài khoản! Nhưng một password mạnh nhất cũng không thể mạnh bằng password để trắng! Vì sao lại như vậy?
- Trong GroupPolicy của Windows, tất cả các tài khoản dùng password trắng mặc định sẽ bị cấm truy cập vào máy! chính vì điều này mà mình nói rằng Password để trắng là password mạnh nhất! Nhưng một điều đặt ra trong trường hợp này, nếu như vậy khi người dùng muốn truy cập vào máy trong LAN để chia sẽ thì làm sao truy cập được?
- Trong trường hợp người dùng muốn truy cập vào để chia sẽ tài nguyên thì có thể làm theo hai cách
+ Thứ nhất (khuyên dùng) cho phép người khác truy cập vào bằng một tài khoản Limited (giới hạn, không phải Admin và có đặt Password).
+ Thứ hai, bạn có thể chĩnh sữa lại chính thông số của Policy Windows để cho phép Người khác truy cập vào bằng password trắng (Nguy hiểm không khuyên dùng). Trong start --> run --> gỏ gpedit.msc



Giá trị mặc định là Enable (không cho phép truy cập bằng password trắng)
Thực hiện thay đổi giá trị Disable thì cho phép truy cập bằng password trắng!
- Trên Windows XP home không cho phép truy cập vào Policy bằng Gpedit.msc, nếu ai dùng Xp home thì vào Control Panel --> Administrative Tool --> tìm mục Local Security Policy. Thực hiện như hình trên!
- Các bạn có thể tự làm trên máy ảo và rút ra nhận xét về điều này!

Phòng chống virus và bảo mật đa tầng

Posted by Unknown Chủ Nhật, tháng 1 31, 2010, under | No comments

Không có mạng máy tính nào là an toàn 100% trước những nguy cơ từ Internet và những kẻ ác ý. Nhưng với một chính sách bảo mật thông minh và sử dụng phương pháp tiếp cận theo tầng, bạn có thể giảm thiểu nguy cơ bị tấn công cho hệ thống của mình.
Ngày nay, virus ngày càng đa dạng, dễ phát tán và gây thiệt hại ngày càng lớn. Virus có thể tấn công network ngay cả ở mức thấp nhất, vượt qua sự kiểm soát của các phần mềm chống virus desktop và server. Phần mềm chống virus đơn lẻ không còn là sự bảo vệ hoàn hảo như trước đây được nữa.
Vậy thì cách phòng chống virus vào bảo vệ hệ thống theo nhiều tầng là gì? Nói một cách đơn giản là giống như đặt một chướng ngại vật phòng thủ ở mỗi điểm đi vào của hệ thống. Một giải pháp antivirus phân tầng kinh điển sẽ gồm có server AV, desktop AV, gateway AV, email AV, kết hợp với một số dịch vụ thăm dò/ ngăn chặn xâm nhập (IDS, IPS).
Kiểu tiếp cận này không chỉ bảo vệ trước những nguy cơ xuất phát từ trong máy tính và hệ thống file, mà còn bảo vệ hệ thống mạng khỏi các tấn công từ chối dịch vụ (DoS) cũng như nhiều kiểu tấn công khác.
Cách tiếp cận theo phân tầng còn giúp tăng hiệu suất và cân bằng tải cho hệ thống mạng. Nếu phát hiện ra mail server đang bị “nhồi” hàng loạt email giả mạo và chứa virus mỗi ngày, thì việc triển khai một gateway antivirus sẽ giúp giảm tải đáng kể mail server bằng cách ngăn những email đó đến được mail server.
Việc sử dụng gateway antivirus cũng tăng cường hiệu quả an toàn cho các desktop. Nếu một user cố gắng tải một virus vào máy của họ, thay vì để cho phần mềm AV trên AV xử lý, gateway AV sẽ kiểm tra trước, cắt đứt những kết nối có dấu hiệu của virus đến desktop.
Bảo vệ mạng theo cách phân tầng ngày nay không chỉ là một thiết kế bảo mật cho các hệ thống của doanh nghiệp lớn mà còn là bắt buộc cho hệ thống của tất cả các tổ chức.

Thủ Thuật Regitry

Posted by Unknown Chủ Nhật, tháng 1 31, 2010, under | No comments

1. Giới thiệu về Registry.
Registry là một cơ sở dữ liệu dùng để lưu trữ thông tin về những sự thay đổi, những lựa chọn, những thiết lập từ người sử dụng Windows. Registry bao gồm tất cả các thông tin về phần cứng, phần mềm, người sử dụng. Registry luôn được cập nhật khi người sử dụng tiến hành sự thay đổi trong các thành phần của Control Panel, File Associations, và một số thay đổi trong menu Options của một số ứng dụng,...

2. Registry để ở đâu.

Trong Win95 & 98, Registry được ghi trong 2 file: user.dat và system.dat trong thư mục Windows. Trong Windows Me, Registry được lưu trong file Classes.dat trong thư mục Windows. Trong Win2K Registry được lưu trong thư mục "Windows\\ System32\\ Config".

3. Registry có thể chỉnh sửa được không?

Registry có thể chỉnh sửa trực tiếp, làm thay đổi các thông số thông qua Registry Editor. Chạy Registry Editor bằng cách gõ regedit vào cửa sổ Run.

4. Cấu trúc của Registry.



- Registry có cấu trúc cây, giống cấu trúc cây thư mục trong cửa sổ Windows Explorer. Thông thường có sáu nhánh chính. Mỗi nhánh được giao hiệm vụ lưu giữ những thông tin đặc trưng riêng biệt. Trong các nhánh chính bao gồm rất nhiều khoá và cũng được phân ra để lưu giữ những thông tin đặc trưng riêng. Các khoá chứa các giá trị là nơi trực tiếp lưu giữ các thông tin, tương tự như tập tin là nơi trực tiếp lưu giữ dữ liệu vậy.

- Các mục trong cửa sổ bên trái của Registry Editor gọi là nhánh Branch và khoá Key - khoá là con của sáu nhánh chính. Còn các mục trong các cửa sổ bên phải là các giá trị Value. Một giá trị Value bao gồm có 3 thành phần là tên Name, kiểu dữ liệu Type và dữ liệu Data.


HKEY_CLASSES_ROOT: Lưu những thông tin dùng chung cho toàn bộ hệ thống như kiểu tập tin, các menu, các dữ liệu về hệ thống thường chứa những liên kết đến các file thư viện liên kết động .dll.

HKEY_CURRENT_USER: Lưu những thông tin về phần mềm, các lựa chọn, các thiết lập ... của người dùng đang Logon

HKEY_LOCAL_MACHINE: Lưu những thông tin về hệ thống, phần cứng, phần mềm dùng chung cho tất cả các người dùng.

HKEY_USERS: Lưu những thông tin của tất cả các User, mỗi user là một khoá với tên là số ID của user đó, chứa những thông tin đặc trưng của từng User, nó bổ trợ cho nhánh HKEY_CURRENT_USER.

HKEY_CURRENT_CONFIG: Lưu thông tin về phần cứng, các thiết bị ngoại vi, các trình điều khiển drivers đang dùng.

HKEY_DYN_DATA: Chứa thông tin liên quan đến phần cứng và bổ trợ cho nhánh HKEY_LOCAL_MACHINE

5. Các kiểu dữ liệu dùng trong Registry.

REG_BINARY: Kiểu nhị phân 32 BIT

REG_DWORD: Kiểu Double Word cho phép người dùng nhập theo cơ số 16 HEX hoặc cơ số 10 DECIMAL

REG_EXPAND_SZ: Kiểu chuỗi mở rộng đặc biệt. VD: "%SystemRoot%" thay cho đường dẫn Windows\\System32

REG_MULTI_SZ: Một kiểu dữ liệu cho phép người dùng nhập nhiều chuỗi, phân biệt bằng phím Enter để cách dòng.

REG_SZ: Kiểu chuỗi thông thường.

Ngoài ra còn một số kiểu dữ liệu đặc biệt khác,....

6. Tại sao cần phải biết về Registry?

- Registry lưu tất cả các thông tin về phần cứng, phần mềm, những lựa chọn của người dùng....kiểm soát được nội dung của Registry là yêu cầu tất yếu để bạn sử dụng PC một cách khoa học, hiểu sâu hơn về môi trường làm vịệc của Windows.

- Rất nhiều thủ thuật Registry giúp bạn tạo một Windows mang tính đặc trưng riêng mà các tiện ích có sẵn của Windows kèm theo không làm được. Rất thú vị khi chúng ta khám phá những chức năng tiềm ẩn bên trong của Windows.

- Muốn tiến xa hơn trong kỹ thuật lập trình trên nền Windows, cách bảo mật, cracking, hacking bạn cần phải có hiểu biết về Registry.

- Regsitry không cần nhiều kiến thức để hiểu nhưng lại đem lại cho bạn nhiều kiến thức bổ ích nếu xâm nhập và kiểm soát nó, đảm bảo rằng từ đây sẽ là bước nhảy tốt giúp bạn tự khám phá những kiến thức mới về CNTT.

7. Hướng dẫn vọc Registry với Ebook này.

Nếu chưa có kiến thức về Windows Registry xin bạn đọc hướng dẫn bên dưới.

- Dòng sau các từ: User Key, Sytem Key cho biết đường dẫn đến khoá cần đến. Nếu khoá này không có thì phải tạo mới bằng cách click phải vào khoá cha trực tiếp của nó chọn New - Key. Từ đó di chuyển chuột qua cửa sổ bên phải để tạo mới giá trị nếu chưa có hoặc sửa chữa các dữ liệu cho giá trị được chỉ ra sau dòng Name. Lưu ý: User Key: là để thay đổi đó có tác dụng với người đang Logon. System Key: là để thay đổi đó có tác dụng cho toàn bộ hệ thống.

- Dòng Name là tên của giá trị mới cần tạo cần tạo, nó ở bên cửa sổ bên phải của Registry.

- Dòng Type là kiểu dữ liệu của giá trị mới tạo.

- Dòng Value là dữ liệu của giá trị.

8. Một số lưu ý.

1. Các dấu "" chỉ có tác dụng làm nổi bật giá trị chứa bên trong nó, không nhập nó vào Registry Editor.

2. Ebook này chỉ áp dụng có hiệu quả cho Windows 2000 trở lên. Trong đó một số chỉ có tác dụng từ Windows XP trở lên, không áp dụng được cho Windows 2000. Và cũng có rất nhiều thủ thuật áp dụng được với Win 9x. Trong từng hướng dẫn sẽ ghi chú điều đó.

3. Bạn phải tự chịu trách nhiệm về những rắc rối có thể xảy ra trên hệ thống của mình khi tiến hành các thay đổi theo hướng dẫn của tài liệu này. Và trường hợp rắc rối chỉ có thể xảy ra khi bạn tiến hành không đúng so với các hướng dẫn trong tài liệu này. Vì bản thân Windows có chức năng tự sửa những lỗi trong Registry nên rất hiếm khi chúng ta gặp sự cố nghiêm trọng.

4. Sau khi tiến hành các thay đổi bạn phải cập nhật lại Registry để thấy được các thay đổi. Xem cách "Cập nhật lại Registry"

5. Click vào dòng chữ Home có trong mỗi trang để trở về trang chủ, Click vào hình đại diện hoặc tên chủ đề có trong mỗi trang để trở về trang chính của từng chủ đề.

9. Cảnh báo!

Khi sử dụng Registry Editor bạn phải tiến hành sao lưu Registry. Khi tiến hành chỉnh sửa trong Registry Editor nếu sơ xuất có thể dẫn đến sự cố làm máy của bạn không khởi động, treo máy, không shutdown ..... . Sao lưu bằng cách chạy Registry Editor : File - Export ......đặt biệt lưu ý là phải chọn All trong cửa sổ Export nếu không file .reg của bạn chỉ lưu giữ thông tin của khoá mà con trỏ đang ở đó mà thôi và lưu vào nơi an toàn. Khi gặp sự cố bạn nhấn đúp vào file .reg đó và chọn OK.

Log on

Những thủ thuật liên quan đến việc đăng nhập và cửa sổ đăng nhập.

Bắt buộc mật khẩu là các chữ a-z và số. Không cho phép các ký tự khác.

Mặc định trong Windows cho phép bạn đặt Password là các ký tự tuỳ ý. Với hướng dẫn này bạn có thể sửa lại để Windows luôn yêu cầu Password là các ký tự từ A-Z,và 0-9 mà thối, không chấp nhận các ký tự đặc biệt khác như @, $,... trong chuổi password.

Chỉ định chiều dài tối thiểu của mật khẩu.

Mặc định trong Windows không bắt buộc độ dài của chuỗi password là bao nhiêu cả, chúng ta có thể thay đổi để Windows hiện thông báo lỗi khi password quá ngắn so với quy định của bạn.

Cho phép tự động Logon.

Hướng dẫn này cho phép người dùng tự động Log On vào hệ thống.

Thay đổi màu nền cho màn hình Logon.

Mặc định khi chúng ta dùng màn hình nhập kiểu cửa sổ đăng nhập thì màu nền của màn hình lúc đăng nhập là màu đen. Hướng dẫn này giúp bạn có thể đổi màu cho màn hình này.

Hạn chế số người dùng tự động đăng nhập vào hệ thống.

Nếu bạn là có quyền Admin, thì bạn có quyền cho phép người dủng tự động đăng nhập vào hệ thống hay không, nếu cho phép thì bao nhiêu người được phép. Với hướng dẫn này giúp bạn chỉ định số người được phép tự động Logon vào hệ thống.

Hiển thị nút Shutdown trên hộp thoại Dialog.

Rất cần để những kẻ tò mò mở máy bạn lên mà không vào được sẽ nhấn nút Shutdown ngay trước mặt thay vì rút nguồn nguy hại đến máy.

Hiển thị hộp thông báo trước khi Logon.

Với hướng dẫn này bạn sẽ làm cho máy bạn hiện một bản thông báo trước khi hiện hộp thoại đăng nhập Logon. Đó có thể là nội quy, lời nhắc nhở của bạn tuỳ thích.

Hiển thị dòng thông báo trong cửa sổ đăng nhập.

Phần trên hướng dẫn bạn hiện một hộp thoại trước khi đăng nhập, hướng dẫn này giúp bạn hiện những lời nhắc nhở, chào trong cửa sổ Logon một cách trực tiếp.

Không cho phép hiện tên người dùng cuối cùng.

Thông thường tên người dủng đăng nhập vào hệ thống cuối cùng sẽ được Windows lưu lại để khi đăng nhập lần sau tên người dùng này sẽ hiện lên trên cùng trong hộp thoại Logon. Vì lý do nào đó bạn muốn không hiện tên người dùng này nữa, việc này hoàn toàn trong tầm tay bạn.

Không cho Screensaver chạy trong khi Logon.

Khi chưa Logon vào hệ thống, nếu để cửa sổ Logon trong trạng thái "ngồi chơi xơi nước" tức không nhập password vào quá khoảng 1 phút thì Windows sẽ tự động bật Screen Saver lên. Chúng ta có thể sửa lại trong Registry Editor để Screen Saver không hiện lên nữa.

Thay đổi tiêu đề hộp thoại Logon và hộp thoại Security.

Chúng ta có thể thêm vào tiêu đề của hộp thoại Security và Logon để các cửa sổ này trờ nên thân thiện hơn với bạn.

Thay đổi màn hình Logon XP trở lên.

Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows dùng chế độ màn hình Welcome khi Logon hay dùng cửa sổ Logon thông thường.

Tự động Logon vào hệ thống.

Hướng dẫn này giúp bạn cho phép một người tự động Log On vào hệ thống với user name và password.


Vô hiệu hoá phím Shift khi Logon.

Mặc định, nếu muốn không cho các chương trình tự động chạy cùng với Windows khi bắt đầu đăng nhập vào hệ thống thì ta có thể nhấn và giữ phím Shift. Chúng ta có thể vô hiệu hoá phím Shift để thực hiện chức năng này.

Vô hiệu hoá thao tác nhấn nhấn tổ hợp phím Ctrl + Alt + Del.

Đôi lúc bạn thấy Windows yêu cầu nhấn tổ hợp phím Ctrl+Alt+Del rồi mới hiện cửa sổ Logon, dễ thấy nhất trong Windows 2000. Chúng ta có thể tắt chế độ này đi để Windows vào thẳng cửa sổ đăng nhập mà không cần bất kỳ thao tác nào trước đó.

Yêu cầu Password khi UnLock máy và thoát khỏi Screen Saver.

Hướng dẫn này giúp bạn hiện cửa sổ yêu cầu nhập Password để bảo vệ máy bạn khi bạn Unlock hoặc chạy ScreenSaver.


APPEARANCE


Những thủ thuật tối ưu giao diện của Windows.

Hiển thị tiêu đề Icon trên nhiều dòng.

Hướng dẫn này giúp bạn bạn điều kiển Windows hiển thị tiêu đề Icon trên nhiều dòng.

Chuyển đổi chế độ dùng Start Menu.

Hướng dẫn này giúp bạn đặt chế độ dùng Start Menu cá nhân hay dùng Start Menu tổng hợp.

Chỉ định Wallpaper và cách hiển thị nó.

Khi bạn dùng một hình ảnh làm nền trang trí cho Desktop, chúng sẽ được hiển thị dưới 1 trong 3 dạng sau: 1 Center tức chính giữa màn hình, Tiled tức kiểu lợp ngói - có thể dùng hình ban đầu phủ kín toàn màn hình bằng nhiều bản của hình đó, Stretched - tức kiểu trải đều hình ra khắp màn hình theo tỷ lệ. Hướng dẫn này giúp bạn chỉ định đường dẫn của file muốn làm hình nền và kiểu hiển thị của nó.

Thay đổi kích thước của hình thu nhỏ Thumbnail.

Khi bạn chọn chế độ thu nhỏ Thumbnail các tập tin và thư mục đều thu nhỏ cùng một kích thước và chất lượng hoàn toàn bằng nhau. Kích thước này và chất lượng hiển thị của nó được lưu giữ trong Registry. Hướng dẫn này giúp bạn thay đổi chúng.


Tăng tốc cho Start Menu.

Mặc định khi ta di chuyển chuột trên Start Menu nếu có menu con mà bạn không click vào nó thì phải đợi gần nữa giây sau nó mới hiện ra các menu con đó. Hướng dẫn này giúp bạn tăng tốc menu. Chỉ cần di chuyển chuột đến đâu là menu con sổ ra ngay tới đó.

Thay đổi vị trí hiển thị của Wallpaper.

Mặc định Windows không cho phép bạn chọn lựa vị trí cho các Wallpaper. Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows hiển thị Wallpaper tại bất kỳ nơi đâu bạn muốn.

Thay đổi kiểu sổ menu Context.

Khi chúng ta nhấn chuột phải trên tất cả các Icon, hay bất kỳ đâu thì Windows đều sổ menu Context. Nếu chú ý kỹ bạn sẽ thấy menu luôn , luôn sổ bên phải so với vị trí của con trỏ chuột. Với hướng dẫn này bạn có thể chuyển menu sổ sang bên trái.

Tắt ToolTips ở các nút Maximum, Minimum, Restore, Close trên các cửa sổ.

Khi di chuyển chuột đến các nút Mininum, Maxinum, Restore, Close Windows sẽ tự động hiện một dòng hướng dẫn cho biết tác dụng của nút đó. Đối với người biết sử dụng máy tính như chúng ta thì tắt nó đi để tiết kiệm năng lượng cho máy, đỡ nhức mắt.



EXPLORER

Phần này bao gồm các thủ thuật, các tối ưu hoá liên quan đến Windows Explorer.




SEARCH
MY COMPUTER


Ẩn Tab Hardware.

Khi nhấn vào menu Properties trong menu Context khi click phải trên các ổ đĩa các thông tin liên quan đến ổ đĩa sẽ hiện lên trong một cửa sổ gồm nhiều Tab, trong đó có Hardware. Ta có thể tắt Tab HardWare.

Ẩn Tab Sharing.

Trong hộp thoại Properties của tập tin và thư mục xuất hiện trong menu context khi click phải lên Icon của tập tin và thư mục có tab Sharing cho phép bạn thiết lập chức năng chia sẽ và bảo mật cho tập tin và thư mục. Hướng dẫn này giúp bạn có thể tắt tab này.

Ẩn menu Customizes... trên Toolbar.

Menu Customizes giúp người dùng thay đổi một số nút của thanh Toolbar "Standard Buttons". Hướng dẫn này giúp bạn vô hiệu hoá nó.

Ẩn menu Folder Options trong Windows Explorer.

Trong trường hợp bạn muốn ẩn một thư mục bí mật nào đó, bạn không muốn cho người khác thấy được nó bằng cách mở Folder Options và chọn "Show hidden files and folders" trong Tab View để thấy được các thư mục và tập tin đã ẩn. Chúng ta có thể ẩn luôn menu Folder Options.

Ẩn menu File trong Explorer.

Chúng ta ít khi dùng đến menu File của Eplorer. Hướng dẫn này sẽ giúp bạn tắt nó đi.

Ẩn hoặc tinh giảm menu New.

Rất ít khi chúng ta dùng đến menu New. Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows ẩn menu New.

Ẩn menu Context khi click phải trên Desktop và cửa sổ Windows Explorer.

Bạn có thể ẩn menu Context, là menu xuất hiện khi nhấn chuột phải trong các cửa sổ. Ở đây là menu sẽ xuất hiện khi nhấn chuột phải trên Desktop và cửa sổ Explorer.

Hiển thị hình nền cho Toolbar của Explorer.

Hướng dẫn này giúp bạn hiển thị một hình nền dạng bitmap cho Toolbar của Explorer.

Tắt chế độ Webview trong Explorer XP trở lên.

Mặc định trong bất kỳ phiên bản nào của Windows cửa sổ Explorer luôn hiển thị dưới chế độ WebView. Webview là chế độ mà bên trái cửa sổ Explorer sẽ hiển thị những thông tin về tập tin hoặc thu mục mà chúng ta đang chọn. Đặc biệt trong Windows XP chế độ Webview hiển thị rất chi tiết thông tin về các tập tin và thư mục, trong đó có phần liên kết đến My Computer, My Documents và thực hiện những lệnh thông dụng như xoá, sửa tên,...Hướng dẫn này giúp bạn tắt chế độ này đi.

Tắt dòng chữ "Shortcut to..." trong các Shortcut.

Mặc định các Shortcut thêm một Icon nhỏ bên dưới giúp ta phân biệt với các Icon của tập tin gốc, nên dòng chữ "shortcut to..." đôi lúc gây nhức mắt cho chúng ta. Ta có thể tắt nó đi.

Tắt hoặc thay đổi biểu đặc trưng của các Shortcut.

Mặc định các Shortcut có thêm các Icon vào dưới các Icon chính của chương trình. Chúng ta có thể tắt cái Icon và cũng có thể đổi chúng thành Icon khác bạn muốn.

Tối ưu hoá hộp thoại Open và Save.

Hộp thoại này sổ xuất hiện khi chúng ta nhấn nút Save, Save As, Open, Browse trong các ứng dụng. Chúng ta có thể tinh chỉnh các thành phần của nó.

Tắt menu Send To trên menu Context.

Thủ thuật này hướng dẫn bạn tắt menu Send To trên menu Context một cách dễ dàng với Registry Editor.

Thêm/Xóa một ứng dụng trong hộp thoại Open With.

Đối với một tập tin bất kỳ khi click phải vào nó sẽ hiện menu Context, trong đó có menu Open With cho phép bạn chọn một ứng dụng để mở tập tin đó. Thủ thuật này cho phép bạn thêm hoặc xóa một ứng dụng vào hộp thoại này với Regstry Editor.

Thêm menu Copy to..., Move To... vào menu Context.

Thông thường trong Windows các nút Copy to, Move to chỉ hiện trên Standard Buttons Toolbar mà thôi. Nhưng chúng ta có thể cho chúng xuất hiện trong menu Context khi click phải trên tập tin hoặc thư mục.

Thêm menu vào menu Context để chạy một ứng dụng.

Chắc hẵn bạn từng thấy WinZip, WinRar đặt các menu của chương trình của họ vào menu Context khi ta nhấn chuột phải lên bất kỳ một tập tin hay thư mục nào. Chúng ta cũng có thể đặt một menu vào menu Context. Điều đặt biệt là chúng ta có thể dùng tiếng Việt Unicode cho menu này.

Tự động hiển thị dạng thu nhỏ của các file hình ảnh bitmap.

Registry Editor có thể giúp hiển thị sơ lược các file hình ảnh dạng bitmap, các file dạng hình ảnh sẽ chuyển các Icon nhỏ thành Icon lới lấy chính nội dung.

Tự động sổ các thư mục con trong cây thư mục.

Trong cây thư mục bên trái trong cửa sổ Explorer. Khi bạn click vào một thư mục bất kỳ thì nó sẽ hiển thị các thư mục con của nó trong cửa sổ bên phải, nhưng nó không tự động sổ các thư mục con của nó mà phải chờ bạn click vào dấu + ở đầu của thư mục đó. Thủ thuật này hướng dẫn bạn thiết lập Registry để khi chỉ cần click chọn thư mục thì Explorer sẽ tự mở các thư mục con của nó nếu có.

Tự động mở lại cửa sổ Explorer của thư mục truy cập lần cuối cùng khi LogonXP trở lên.

Từ Windows XP có một tính năng mới tiềm ẩn nhưng rất ít người biết, đó là mở lại cửa sổ Explorer của thư mục truy cập lần cuối trước sau khi đã đăng nhập vào hệ thống. Hướng dẫn này sẽ giúp bạn.

Vô hiệu hoá thùng rác.

Nếu bạn chắc rằng thùng rác không cần thiết đối với bạn, bạn luôn chắc rằng khi xoá các tập tin và thư mục thì nó chắc chắn là đồ bỏ đi, không bao giờ cần đến nữa, bạn có thể vô hiệu hoá thùng rác. Khi đó các tập tin và thư mục bị xoá sẽ không chứa vào thùng rác nữa và menu Undo Delete cũng bị vô hiệu hoá.

Vô hiệu một số chức năng trong Folder Options.

Trong Folder Options có tab File Types cho phép người dùng, thêm, xoá, sửa phần mở rộng của các tập tin. Để tránh sự tò mò của kẻ khác có thể gây rắc rối cho hệ thống của bạn chúng ta có thể ẩn chúng đi.

Vô hiệu hoá chứa năng ghi đĩa CD-R trực tiếp từ Explorer.

Trong Windows XP, bạn có thể kéo thả các thư mục và tập tin vào ổ CD-R để ghi đĩa trực tiếp mà không cần đến bất kỳ chương trình nào khác. Nhưng nếu không thích nó, bạn có thể tắt chức năng này đi.

Vô hiệu hoá chức năng thêm, bớt các Toolbar của Explorer.

Khi click phải trên Taskbar của Explorer, menu Context xuất hiện cho phép chúng ta thêm và bớt các Toolbars như Links Bar, Address Bar, Standard Buttons,...Hướng dẫn này giúp bạn tắt nó đi.

Vô hiệu hóa chức năng ghi nhớ Thumbnail View XP trở lên.

Mặc định trong Windows XP, khi bạn chọn chế độ Thumbnail View trong bất kỳ thư mục nào thì lần sau vào thư mục đó chế độ Thumbnail View vẫn còn. Tức là Windows đã ghi nhớ chế độ này. Hướng dẫn này giúp bạn tắt sự ghi nhớ đó của Windows.

MY COMPUTER

Những thủ thuật chỉnh sửa Registry để tối ưu cửa sổ My Computer và các thành phần liên quan.

Ẩn My Documents trong cửa sổ My Computer.
Mặc định, My Documents luôn hiển thị trong cửa sổ My Computer. Hướng dẫn này giúp bạn hô biến biểu tượng My Documents một cách rất đơn giản.

Ẩn Shared Documents trong cửa sổ My Computer XP trở lên.

Từ Windows XP trở lên, trong cửa sổ My Computer có hiển thị thư mục Shared Documents chứa tài nguyên chia sẽ dùng chung trên mạng. Trong trường hợp máy của bạn là PC cô đơn không có ai để chia sẽ thì có thể giấu Shared Documents này đi để cho cửa sổ My Computer.

Ẩn Control Panel trong cửa sổ My Computer XP trở lên.

Mặc định Control Panel luôn hiển thị trong cửa sổ My Computer. Hướng dẫn này giúp bạn hô biến Control Panel một cách rất đơn giản.

Ẩn Web Folder trong cửa sổ My Computer.

Mặc định trong cửa sổ My Computer có biểu tượng Web Folder. Nhưng Icon của nó rất chi là xấu xí và đôi khi chúng ta không cần dùng tới Web Folder này. Hướng dẫn này giúp bạn ẩn, thay đổi Icon hoặc xóa nó đi.

Ẩn menu Map/ Disconnect Network Drives... trong menu Context khi click phải vào MyComputer XP trở lên.

Hướng dẫn này giúp bạn giấu 2 menu Map Network Drives... và Disconnect Network Drives... trong menu Context khi click phải trên biểu tượng My Computer.

Ẩn menu Properties trong menu Context khi click phải trên biểu tượng My Computer.

Hướng dẫn này giúp bạn giấu menu Properties trong menu Context khi click phải vào biểu tượng My Computer.

Ẩn menu Manage trong menu Context khi click phải trên biểu tượng My Computer.

Hướng dẫn này giúp bạn giấu menu Manage trong menu Context khi click phải vào biểu tượng My Computer

SEARCH

Những thủ thuật giúp bạn tối ưu cửa sổ Search của Windows Explorer.

Ẩn nút Search trên Toolbar của Windows Explorer.

Hướng dẫn này giúp bạn ẩn nút Search trên Toolbar của Windows Explorer một cách dễ dàng.

Dùng cửa sổ Search truyền thốngXP trở lên.

Từ Windows XP trở lên, trong cửa sổ Search sẽ tự động hiển thị nhân vật hoạt hình trợ giúp chúng ta. Hướng dẫn này giúp bạn tối ưu cửa sổ Search thành dạng truyền thống nếu không thích sự màu mè của nhân vật hoạt hình này.

Tìm kiếm trong tất cả các tập tin và thư mục XP trở lên.

Mặc định, Windows chỉ tìm kiếm trên những kiểu tập tin đã đăng ký trong Registry mà thôi. Hướng dẫn này giúp bạn tối ưu hóa cửa sổ Search của Explorer để nó thực hiện việc tìm kiếm trên tất cả các tập tin bất chấp kiểu của nó đã đăng ký hay chưa.


DISK DRIVES

Những thủ thuật liên quan đến các ổ đĩa .

Ẩn các ổ đĩa.

Hướng dẫn này giúp bạn có thể ẩn từng ổ đĩa hoặc tất các ổ đĩa từ A đến Z trong cửa sổ Explorer.

Không cho phép truy cập các ổ đĩa.

Thủ thuật này khá hấp dẫn vì nó có thể giúp bạn không cho người khác truy cập các ổ đĩa do bạn thiết đặt thông số trong Registry.

Chỉ định chương trình chơi đĩa CD Audio.

Mặc định khi bạn đưa đĩa CD-Audio vào ổ đĩa CD thì đĩa sẽ phát nhạc tự động bằng mplayer Windows 98, CD player Windows 2000, wmplayer Windows Me/XP. Bạn có thể thay thế những chương trình này bằng các chương trình khác thân thiện hơn, ưu việt hơn.

Chỉ định các ổ đĩa nào được phép chạy tự động.

Cách ngăn cản trên là cho tất cả các ổ đĩa và cho toàn bộ hệ thống, nếu không dùng cách này ngăn cản đĩa chạy tự động bạn vẫn có cách khác để chỉ định cho đĩa nào được chạy tự động, đĩa nào không được phép và có quyền quyết định ngăn cản cho toàn bộ hệ thống hay chỉ cho người dùng hiện tại mà thôi.

Đổi tên và biểu tượng các ổ đĩa.

Thủ thuật này hướng dẫn bạn thiết lập Registry để đổi tên các ổ đĩa và Icon của nó theo ý bạn.

Điền khiển chế độ tự động mở đĩa CD khi đưa đĩa vào ổ.

Mặc định khi bạn đưa đĩa vào ổ CD thì đĩa sẽ chạy tự động với Explorer, hoặc với chương trình chơi đĩa CD-Audio, hoặc thực thi lệnh trong tập tin autorun trên đĩa. Nếu muốn đĩa không chạy tự động, thông thường chúng ta phải nhấn và giữ phím Shift đến khi đèn CD-Rom hết cháy.

Thay đổi thông số cảnh báo không gian đĩa còn trống.

Trong Widows XP khi khi ổ cứng bạn còn trống dưới 10% tổng sung lượng đĩa, thì Windows sẽ bật thông báo dưới Systray cảnh báo bạn. Chúng ta có thể thay đổi số % mà Windows sẽ bật thông báo đó.

Tắt chế độ ghi đĩa CD trực tiếp từ Window Explorer XP trở lên

Trong Windows XP cho phép bạn ghi một đĩa CD dễ dàng bằng cách kéo những tập tin hoặc thư mục rồi thả vào biểu tượng đĩa CDR. Hướng dẫn này giúp bạn ngăn cản không cho phép ghi đĩa CD-R trực tiếp từ Windows Explorer

CONTROL PANEL

Phần này giúp bạn tối ưu Control Panel và các thành phần của nó.

Display
Add/Remove Programs


Ẩn các thành phần của Control Panel.

Có một số công cụ trong Control Panel đôi lúc bạn không cần dùng tới. Chúng ta có thể đặt ẩn chúng đí. Theo thuật ngữ tin học thì các thành phần của Control Panel được gọi là applet. Chúng được load từ các file .cpl trong thư mục WinNt\\System32 hay Windows\\System32.

Cấu hình cho quản lý bộ nguồn từ Registry.

Power Options là một công cụ giúp người dùng thiết lập thông số quản lý bộ nguồn của PC. Thông thường Power Options đưa ra một số kiểu lựa chọn để thiết lập cho bộ nguồn như thời gian tắt màn hình nếu máy trang thái không kích hoạt các thiết bị ngoại vi. Thông thường chúng ta thường dùng Power Options để chọn lựa, và với Registry bạn cũng hoàn toàn dễ dàng đối với bạn.

Chuyển đổi chế độ hiển thị của Control Panel XP trở lên.

Mặc định, Từ Windows XP trở lên Control Panel sẽ hiển thị theo nhóm. Tuy nhiên cách hiển thị này rất khó khăn cho chúng ta thực hiện các thiết lập. Hầu hết người dùng Windows XP trở lên đều chuyển chế độ trình bày nó về kiểu truyền thống. Trong Control Panel có lệnh "Switch to Classic View", và với Registry Editor bạn cũng có thể thực hiện được.

Không cho phép thiết lập thêm Printers mới trong Printers and Faxes.

Printers and Faxes là một trong các thành phần chính của Control Panel trong tất cả các phiên bản của Windows. Nó có nhiệm vụ thiết lập hoạt động cho các máy in, fax. Thủ thuật này hướng dẫn bạn hạn chế chức năng thêm một máy in mới của Printer and Faxes.

Không cho phép xóa các Printers đã thiết lập trong Printers and Faxes.

Printers and Faxes là một trong các thành phần chính của Control Panel trong tất cả các phiên bản của Windows. Nó có nhiệm vụ thiết lập hoạt động cho các máy in, fax. Thủ thuật này hướng dẫn bạn hạn chế chức năng xóa một máy in đã được thiết lập trong Printer and Faxes.

DESKTOP


Những thủ thuật giúp bạn tối ưu Desktop .

Ẩn các Icon đặc biệt trên Desktop.

Các Icon My Computer, My Documents, Internet Explorer, My Network Places đôi lúc làm màn hình Desktop trở nên chật chội, chúng ta có thể tắt chúng đi.

Ẩn Recycle Bin trên Desktop.

Biểu tượng thùng rác không thể ẩn đi bằng các công cụ có sẵn của Windows. Với hướng dẫn này bạn có thể ẩn nó đi.

Ẩn Internet Explorer trên Desktop.

Hướng dẫn này sẽ giúp bạn điều khiển Windows ẩn Icon Internet Explorer trên Desktop mà không dùng bất kỳ các phương pháp nào bạn đã biết.

Ẩn Network Neighborhood trên Desktop.

Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows ẩn biểu tượng Network Neighborhood trên Dessktop.

Ẩn màu nền của các Icon trên Desktop.

Hầu hết mọi người sử dụng máy tính không thích các tiêu đề của Icon trên Desktop hiện màu nền, nó làm mất thẩm mỹ của Desktop và che lấp các chi tiết của hình nền trên Desktop. Nhưng cũng rất ít người biết cách để loại bỏ nó. Hướng dẫn này sẽ giúp bạn làm điều đó.

Hoán đổi vị trí của My Computer và My Documents trên Desktop.

Thông thường biểu tượng My Computer thường xếp trên My Documents trên màn hình Desktop của bạn. Hướng dẫn này giúp bạn "đổi ngôi" của chúng nếu thích.

Hiển thị cửa sổ mô tả cho các đối tượng trên Desktop.

Với hướng dẫn này bạn có thể cho hiện cửa sổ mô tả các Icon trên Desktop khi ta rê chuột lại gần các Icon đó trong vòng 1 giây thì cửa sổ sẽ tự động mở ra cho biết nó là cái gì, từ đâu....

Hiển thị Version của Windows trên Desktop.

Chúng ta có thể cho phép Windows hiển thị số phiên bản của nó lên Desktop hay không bằng cách sửa Registry.

Thêm các đối tượng đặc biệt vào Desktop.

Để không phải qua nhiều bước bạn mới vào được các thư mục đặc biệt như History, Inbox, Fonts, ...bạn có thể đưa chúng ra màn hình Desktop.

Vô hiệu hoá Desktop.

Mặc định, trong tất cả các HĐH Windows desktop luôn hiện lên với các Icon, hình nền. Nhưng vì lý do nào đó bạn không muốn hiện các thứ đó lên trừ màu của Desktop trải khắp màn hình Desktop.

Vô hiệu hoá một số chức năng và thành phần của Desktop.

Với chế độ Desktop đang hoạt động thì chúng ta vẫn có thể vô hiệu hoá từng chức năng nhỏ của nó.

Vô hiệu hoá chức năng thay đổi cho Active Desktop.

Hướng dẫn này giúp bạn cho phép Desktop hoạt động với hình nền nhưng không cho thay đổi các thành phần phụ của nó như Web.

Vô hiệu menu Context của Desktop.

Thông thường muốn thay đổi, chỉnh sửa các thành phần, giao diện của Desktop chúng ta thường click phải trên Desktop thì menu Context xuất hiện. Chúng ta có thể tắt menu này đi.

START MENU CLASSIC


Các thủ thuật dành cho các thành phần của Start Menu Classic.




TASKBAR & SYSTRAY
DOCUMENTS & FOLDERS


Ẩn menu phụ trên menu Programs trên Start Menu Classic.

Thông thường, Windows luôn hiện một menu phụ trên menu Programs chứa các shortcut của các ứng dụng. Nếu bạn không thích nó thì có thể "Say Good Bye!" nó một cách dễ dàng với Registry Editor.

Ẩn menu Shutdown trên Start Menu.

Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows ẩn menu Shutdown trên Start Menu. Khi đó nút Shutdown trong cửa sổ Windows Security cũng bị vô hiệu hoá và lệnh Shutdown trong cửa sổ Shutdown cũng không còn.

Ẩn menu Log Off trên Start Menu.

Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows ẩn menu Log Off trên Start Menu.

Ẩn menu Run trên Start Menu.

Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows tắt menu Run trên Start Menu. Khi đã tắt menu Run bạn vẫn có thể dùng phím tắt Windows + R để mở cửa sổ Run.

Ẩn menu Help & Supports trên Start Menu.

Đối với những người mới làm quen với máy tính thì menu Help có tính hữu dụng, như khi bạn đã có chút kiến thức cơ bản rồi thì phần Help không cần đến nữa. Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows tắt menu Help trên Start Menu.

Ẩn menu Search trên Start Menu.

Hướng dẫn này giúp bạn tắt menu Search trên Start menu. Tắt menu này đồng nghĩa với việc vô hiệu hoá công cụ tìm kiếm của Windows. Bạn phải cân nhắc trước khi chỉ sửa.

Ẩn menu Taskbar and Start Menu trong menu Settings.

Menu Taskbar and Start Menu dùng để cho phép người dùng tối ưu hoá Taskbar và Start Menu. Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows tắt menu này đi. Chú ý, khi tắt menu này thì menu Properties trong menu Context khi bạn click phải trên Taskbar cũng bị vô hiệu hoá.


Ẩn menu Control Panel, Printers and Faxes, Network Connections trong menu Settings.

Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows tắt menu Control Panel, Printers and Faxes, Network Connections trong menu Settings. Khi ẩn 3 menu này thì bạn không được phím Windows + E được.

Ẩn menu Settings trên Start Menu.

Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows tắt menu Settings. Chú ý, nếu thực hiện chỉnh sửa này thì bạn không mở được Explorer bằng cách nhấn tổ hợp phím Windows + E được.

Ẩn menu My Network Places trên Start Menu XP trở lên.

Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows tắt menu My Network Places trên Start Menu.

Ẩn menu Favorites trên Start Menu.

Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows tắt menu Favorites trên Start Menu để ngăn cản việc truy cập trực tiếp thư mục đặc biệt này từ Start Menu.

Hiển thị thành phần của Control Panel trên Start Menu.

Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows hiển thị các thành phần con của Control Panel thành các menu con. Tức khi di chuyển chuột đến menu Control Panel trên Start Menu thì thay vì mở cửa sổ Control Panel thì Windows sẽ sổ menu con bao gồm tất cả các thành phần của nó. Việc này rất tiện để khi bạn truy cập các thành phần con của Control Panel mà không cần mở Control Panel.

Hiển thị thành phần của Printers and Faxes trên Start Menu.

Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows hiển thị các thành phần con của Printers and Faxes thành các menu con. Tức khi di chuyển chuột đến menu Printers and Faxes trong menu Settings trên Start Menu thì thay vì mở cửa sổ Printers and Faxes thì Windows sẽ sổ menu con bao gồm tất cả các thành phần của nó. Việc này rất tiện để khi bạn truy cập các thành phần của Printers and Faxes mà không cần mở Printers and Faxes.

Hiển thị thành phần của Network Connections trên Start Menu.

Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows hiển thị các thành phần con của Network Connections thành các menu con. Tức khi di chuyển chuột đến menu Network Connections trong menu Settings trên Start Menu thì thay vì mở cửa sổ Network Connections thì Windows sẽ sổ menu con bao gồm tất cả các thành phần của nó. Việc này rất tiện để khi bạn truy cập các thành phần của Network Connections mà không cần mở Network Connections.

Hiện menu Administrator Tools trên Start Menu.

Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows hiển thị menu Administrator Tools trên Start Menu.




Tự động cuộn menu Programs trên Start Menu.

Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows tự động cuộn các menu trong menu Programs trên Start Menu khi không đủ đất, Windows sẽ tự động cuộn menu này lại.


Vô hiệu hoá cửa sổ Run.


Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows vô hiệu hoá cửa sổ Run. Tức vừa tắt menu Run trên Start Menu vừa vô hiệu hoá phím tắt Windows + R.

Vô hiệu hoá chức năng kéo và thả trên Start Menu.

Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows không cho phép kéo và thả các thành phần trên Start Menu. Đồng thời với việc này là không cho phép menu context xuất hiện khi click phải trên các thành phần của Start Menu.


TASKBAR & SYSTRAY

Phần này hướng dẫn bạn tối ưu Taskbar và Systray.

Ẩn tất cả các Icon trong Systray.

Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows ẩn tất cả các Icon trong Systray, mặc định Windows luôn hiện các Icon trong Systray.




Ẩn tất cả các Toolbar trên Taskbar XP trở lên.

Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows không cho phép gắn bất kỳ Taskbar phụ nào trên Taskbar chính, đồng thời với việc này là ẩn menu Taskbars trong menu Context khi click phải trên Taskbar.

Ẩn đồng hồ trên Systray.

Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows giấu đồng hồ trên Systray.

Hiển thị đồng hồ trên Taskbar theo phong cách mới.

Mặc định trên Taskbar xuất hiện đồng hồ với phần đuôi bằng tiếng Anh là AM, PM. Hướng dẫn này giúp bạn thay đổi chúng thành một từ bất kỳ nhưng phải không quá 5 ký tự để đồng hồ của bạn sinh động hơn.

Không cho phép thay đổi vị trí và kích thước Taskbar.

Hướng dẫn này giúp bạn không cho phép dùng chuột để thay đổi vị trí và kích thước TaskBar.

Thay đổi số cụm cửa sổ được phép nhóm trên Taskbar.

Mặc định, nếu Windows đang ở chế độ nhóm các cửa sổ giống nhau xem lại Nhóm các cửa sổ cùng loại trên TaskBar thỉ Windows chỉ cho phép nhóm tối đa là 3 cụm cửa sổ. Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows cho phép nhón nhiều hoặc ít cụm cửa sổ hơn.

Tự động ẩn các Icon của các chương trình không được kích hoạt trong Systray XP trở lên.

Mặc định Windows sẽ hiện tất cả các Icon của các chương trình đang chạy dưới khay hệ thống systray, chúng ta có thể điều khiển Windows tự động dấu các Icon một số chương trong trạng thái không được kích hoạt để systray của bạn gọn sạch hơn.

Xóa những Icon cũ trong Systray XP trở lên.

Từ Windows XP trở lên, có phần "Hide Inactive Icon.." trong hộp thoại Taskbar and Start Menu Properties để giúp chúng ta ẩn những Icon trong Systray để cho nó gọn gàng hơn. Và Windows cũng rất cẩn thận lưu giữ và cho phép chúng ta lựa chọn cho những Icon của những ứng dụng cũ nữa trong phần Past Item. Trong đó sẽ có những ứng dụng bạn không sử dụng nữa nhưng Icon vẫn được lưu giữ. Chúng ta có thể xóa chúng đi.

Tự động nhóm những cửa sổ cùng loại trên Taskbar XP trở lên.

Từ Windows Xp trở lên Windows có tính năng mới là nhóm các cửa sổ giống nhau lại thành từng cụm. Ví dụ bạn mở nhiều trang web thì biểu tượng của các trang này sẽ được nhóm lại thành một biểu tượng duy nhất trên TaskBar. Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows không nhóm hoặc nhóm các biểu tượng này lại.

Vô hiệu hoá menu Context trên Taskbar.

Khi nhấn chuột phải trên Taskbar luôn hiện lên menu giúp bạn chỉnh sửa Taskbar, Start Menu, chạy Task Manager, thêm và bớt các Taskbar. Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows không hiện menu Context này nữa mỗi khi nhấn chuột phải trên Taskbar.

START MENU XP

Những thủ thuật chỉ dành riêng cho Start Menu kiểu mới Start Menu XP

Ẩn tên người sử dụng trên Start Menu XP.

Mặc định Windows sẽ hiển thị tên người dùng cùng với hình ảnh đại diện của người sử dụng lên phần cao nhất của Start Menu kiểu dáng XP. Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows ẩn tên người sử dụng và hình ảnh trên Start Menu XP. Nhưng khi ẩn tên người sử dụng và hình ảnh đại diện thì cái thanh ngang đó vẫn còn và rất thiếu thẩm mỹ nên bạn phải cân nhắc trước khi tiến hành chỉnh sửa.

Tắt menu "All Programs" trên Start Menu XP.

Menu "All Programs" trong Start Menu Xp là menu "Programs" trong menu Classic. Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows ẩn menu này đi. Điều này chỉ thực hiện được trên Start Menu kiểu XP, không có tác dụng trên Start Menu truyền thống.

Tắt menu Run trên Start Menu XP.

Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows tắt menu Run trên Start Menu XP. Khi đã tắt menu Run bạn vẫn có thể dùng phím tắt Windows + R để mở cửa sổ Run.


Tắt menu "Help & Supports" trên Start Menu XP.

Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows tắt menu Help & Supports trên Start Menu XP. Khi đã tắt menu Help bạn vẫn có thể dùng phím tắt Windows + F1 để mở cửa sổ Help & Supports. Chú ý phần này chỉ có tác dụng trên Start Menu kiểu dáng XP.

Tắt menu "Search" trên Start Menu XP.

Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows tắt menu Search trên Start Menu XP. Khi đã tắt menu Search bạn vẫn có thể dùng phím tắt Windows + F để mở cửa sổ Search. Chú ý phần này chỉ có tác dụng trên Start Menu kiểu dáng XP.

Tắt menu "Favorites" trên Start Menu XP.

Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows tắt menu Favorites trên Start Menu XP. Chú ý sự thay đổi này có tác dụng với Start Menu Xp và Start Menu Classic.

Tắt menu "My Documents" trên Start Menu XP.

Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows tắt menu My Documents trên Start Menu XP. Sự thay đổi này chỉ có tác dụng trên Start Menu XP.

Tắt menu "My Pictures" trên Start Menu XP.

Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows tắt menu My Pictures trên Start Menu XP. Sự thay đổi này chỉ có tác dụng trên Start Menu XP.

Tắt menu "My Music" trên Start Menu XP.

Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows tắt menu My Music trên Start Menu XP. Sự thay đổi này chỉ có tác dụng trên Start Menu XP.

Tắt menu "Network Connections" trên Start Menu XP.

Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows tắt menu Network Connections trên Start Menu XP. Sự thay đổi này chỉ có tác dụng trên Start Menu XP.

Tắt menu "Printers and Faxes" trên Start Menu XP.

Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows tắt menu Printers and Faxes trên Start Menu XP. Sự thay đổi này chỉ có tác dụng trên Start Menu XP.

Tắt menu "My Network Places" trên Start Menu XP.

Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows tắt menu My Network Places trên Start Menu XP. Sự thay đổi này chỉ có tác dụng trên Start Menu XP.

Tắt menu "Control Panel" trên Start Menu XP.

Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows tắt menu "Control Panel" trên Start Menu XP. Sự thay đổi này chỉ có tác dụng trên Start Menu XP.

Tắt menu "My Recent Documents" trên Start Menu XP.

Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows tắt menu My Recent Documents trên Start Menu XP. Sự thay đổi này chỉ có tác dụng trên Start Menu XP.

Tắt danh sách các chương trình thường xuyên sử dụng trên Start Menu XP.

Từ Windows XP trở lên trong Start Menu XP luôn hiện một danh sách các chương trình thường xuyên sử dụng của bạn, nó tương tự như danh sách Recent Documents. Hướng dẫn này giúp bạn tắt danh sách này đi.

Tắt danh sách các chương trình gắn sẵn trên Start Menu XP.

Mặc định khi cài đặt Windows xong bạn luôn thấy Windows đính sẵn một số công cụ của Windows như Internet Explorer, E-mail,... trên Start Menu XP. Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows tắt danh sách này đi thay ví xoá chúng.

Vô hiệu hoá chức năng kéo thả trên Start Menu XP.

Mặc định, chúng ta có thể dùng chuột kéo và thả các Shortcut trên Start Menu XP, tức có thể thay đổi các thành phần của Start Menu. Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows tắt chức năng này đi, tức vô hiệu hoá chức năng thay đổi các thành phần trên Start Menu XP và không cho phép xuất hiện menu Context khi click phải trên các thành phần của Start Menu XP. Chú ý, phần này chỉ có tác dụng trên Start Menu kiểu dáng XP. Không có tác dụng trên Start Menu Classic.

INTERNET EXPLORER

Thủ thuật tối ưu hóa cho Internet Explorer và các thành phần của nó.

Ẩn các nút chức năng trên Toolbar của Internet Explorer.

Một số nút chức năng trên Toolbar Standard Buttons của Internet Explorer đôi khi chúng ta không cần đến. Hướng dẫn này giúp bạn ẩn chúng đi.

Ẩn menu Customizes... trên Toolbar.

Menu Customizes giúp người dùng thay đổi một số nút của thanh Toolbar "Standard Buttons". Hướng dẫn này giúp bạn vô hiệu hoá nó. Chỉ còn một chọn lựa duy nhất "Text Labels" là có thêm tiêu đề cho các nút hay không mà thôi.

Hiển thị hình nền cho Toolbar của Internet Explorer.

Hướng dẫn này giúp bạn hiển thị hình nền cho Toolbar của Explorer và Internet Explorer.


Không cho phép truy cập file từ một đường dẫn Internet.

Hướng dẫn này giúp bạn vô hiệu hoá chức năng truy cập các tập tin và thư mục từ các đường dẫn Internet. Đồng nghĩa với không truy cập theo phương thức FPT.


Thay đổi tiêu đề của Internet Explorer.

Hướng dẫn này giúp bạn thay đổi thanh tiêu đề của Internet Explorer thành bất cứ tiêu đề nào khác mà bạn nghĩ ra, bạn cũng có thể hoàn toàn dùng tiếng Việt Unicode cho thanh tiêu đề này.

Thêm hình nền cho Toolbar của Internet Explorer.

Hướng dẫn này giúp bạn thêm hình nên cho các Toolbar trong Internet Eplorer.

Vô hiệu hoá chức năng thêm, bớt các Toolbar của Internet Explorer.

Khi nhấn chuột phải trên Taskbar của Internet Explorer, menu Context xuất hiện cho phép chúng ta thêm và bớt các Toolbars như Links Bar, Address Bar, Standard Buttons,...Hướng dẫn này giúp bạn vô hiệu hoá chức năng này.

Vô hiệu hoá các menu trên Menu Help trong Internet Explorer.

Đối với hấu hết chúng ta, menu Help của Internet Explorer ít khi dùng đến, không dùng thì chúng ta có thể vô hiệu hoá từng menu con hoặc dấu tất cả chúng.

Vô hiêu hoá một số menu con của Internet Explorer.

Phần trên hướng dẫn chúng ta vô hiệu hoá một số nút của Toolbar, phần này sẽ hướng dẫn chúng ta vô hiệu hoá một số menu của Internet Explorer mà một trong số chúng ta ít khi dùng đến chúng.

Vô hiệu hoá các nút chức năng của Internet Options trong Control Panel.

Mục này hướng dẫn bạn vô hiệu hoá một số tính năng của Internet Options trong Control Panel.

SECURITY

Phần này bao gồm một số hướng dẫn liên quan đến bảo mật cấp thấp cho hệ thống của bạn.

Ẩn biểu tượng My Computer trên Start Menu và Desktop.

Hướng dẫn này gúp bạn có thể làm biến mất biểu tượng My Computer trên Start Menu và Desktop.

Hạn chế một số thay đổi các thư mục riêng của người dùng.

Mặc đinh Windows qui định một số thư mục là thư mục riêng cho từng người dùng, và thông thường có thể chỉ định một thư mục khác thay thế các thư mục đó. Hướng dẫn này giúp bạn không cho phép sự thay đổi này.

Không cho phép cập nhật thời gian truy cập cuối cùng cho các tập tin và thư mục.

Từ Windows 2000 trở lên Windows hổ trợ hệ thống quản lý tập tin và thư mục mới NTFS với nhiều tính năng ưu việt hơn các hệ thống quản lý trước như FAT, FAT32. Khi chúng ta truy cập một tập tin hay thư mục nào đó trên đĩa cứng, thì hệ thống này sẽ cập nhật lại thời gian truy cập mà chúng ta thường thấy khi click chuột phải lên tập tin và thư mục và chọn mục Properties. Hướng dẫn này giúp bạn vô hiệu hoá chức năng trên.

Ngăn quyền truy cập đĩa mềm.

Mặc định tất cả những người có quyền Admin đều có thể truy cập các đĩa mềm trong tất cả các máy trong hệ thống của họ. Hướng dẫn này giúp bạn ngăn quyền truy cập đĩa mềm từ các nhà quản trị và chỉ cho phép người dùng hiện tại truy cập đĩa mềm mà thôi.

Ngăn quyền truy cập các ổ đĩa rời.

Các ổ đĩa có khả năng di chuyển bao gồm ổ cứng di động, ổ zip, ổ cứng gắn trong,... Hướng dẫn này giúp bạn phân quyền truy cập các ổ đĩa này đối với tất cả người dùng bao gồm nhà quản trị, người có quyền power, và những người Logon vào hệ thống.

Ngăn quyền truy cập đĩa CD-Rom.

Hướng dẫn này giúp bạn phân quyền truy cập các ổ đĩa CD-Rom, CD-Writer.

Ngăn quyền truy cập thông tin các sự kiện của hệ thống.

Trong các phiên bản Win NT, Win 2K có chức năng ghi lại thông tin của các sự kiện của các ứng dụng, chế độ bảo mật và tình trạng của hệ thống. Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows ngăn quyền truy cập những thông tin này.

Vô hiệu hoá nút Change Password.

Khi ta nhấn tổ hợp phím Ctrl + Alt + Del sẽ xuất hiện hộp thoại Windows Security. Hướng dẫn này giúp bạn vô hiệu hoá nút Change Password trên hộp thoại đó, tức không cho người dùng đổi password.

Vô hiệu hoá nút Lock Computer.

Hướng dẫn này giúp bạn có thể vô hiệu hoá nút Lock Computer trên hộp thoại Windows Security.

Vô hiệu hoá Task Manager.

Với hướng dẫn này bạn có thể vô hiệu hoá Task Manager bao gồm nút Task Manager trên hộp thoại Windows Security và trên menu context khi click phải trên TaskBar.

Vô hiệu hoá LogOff.

Hướng dẫn này giúp bạn vô hiệu hoá nút Log Off trong hộp thoại Windows Security và trong hộp thoại Shutdown.

Vô hiệu hoá Shutdown.

Hướng dẫn này giúp bạn vô hiệu hoá nút Shutdown trong hộp thoại Windows Security và trong hộp thoại Shutdown.

Vô hiệu hoá công cụ Registry Editor.

Thông thường từ cửa sổ Run gõ regedit là chúng ta có thể chạy được Registry Editor, chúng ta có thể chỉnh sửa Registry Editor để không cho phép dùng Registry Editor. Xin lưu ý là phải sao lưu lại Registry vì sau khi chỉnh sửa chỗ này chính bạn có quyền Admin cũng không chạy được Registry Editor.

Vô hiệu hoá chức năng Update Windows.

Hướng dẫn này giúp bạn vô hiệu hoá chức năng cập nhật phiên bản mới của Windows.

Vô hiệu hoá phím Windows.

Phím Windows giúp bạn mở Start Menu, chạy Explorer, Run, Find,...Trong trường hợp bạn không muốn dùng nó ta có thể vô hiệu hoá phím này đi.

Vô hiệu hoá tất cả các chương trình khởi động cùng Widows đã đăng ký trong Registry.

Trong trường hợp bạn không muốn một trong số các chương trình được lưu ở Regsitry khởi động cùng Windows, không cần xoá các giá trị trong các khoá đó bạn vẫn làm cho các chương trình không khởi động cùng Windows.

MEDIA PLAYER

Xoá danh sách các file media đã mở từ Windows Media Player.
Mặc định Windows Media luôn luôn lưu lại đường dẫn của những tập tin mà nó đã mở. Tất cả chúng được lưu trong Registry. Hướng dẫn này giúp bạn xoá danh sách các đường dẫn này.

Không cho phép lưu đường dẫn của các file đã mở gần đây.

Mặc định Windows Media sẽ lưu đường dẫn những file mà nó mở gần nhất. Với Registry Editor bạn có thể không cho Windows Media lưu những đường dẫn này. Và khi đó bạn sẽ không còn quan tâm đến việc xóa những đường dẫn này để cho menu File cùa Windows Media gọn gàn hơn.

Không cho thay đổi các giao diệnskin của Windows Media.

Mặc định Windows Media có rất nhiều giao diện và chúng ta có thể chọn một cái thay cho giao diện thông thường, nó rất độc đáo. Tuy nhiện bạn cũng có thể sửa Registry để không cho thay đổi giao diện mới cho Windows Media.

Tắt cửa sổ con khi hiển thị Windows Media ở chế độ Skin.

Mặc định khi chúng ta chuyển chế độ hiển thị Windows Media Player từ giao diện thông thường sang một giao diện đặc biệt các Skin thì Windows Media Player sẽ tự động hiển thị một cửa sổ nhỏ dưới góc phải màn hình, cửa sổ này trông rất xấu xí và vô dụng. Hầu hết người sử dụng Windows Media đều muốn tắt cửa sổ này đi. Với chức năng Options của Windows Media thì bạn có thể làm đều này dễ dàng. Nhưng với Registry bạn cũng làm được rất dễ dàng.

Không cho phép download các file media bằng Windows Media.

Mặc định chúng ta có thể download các file media như video, audio từ tài nguyên Internet bằng Windows Media Player. Hướng dẫn này giúp bạn ngăn cản không cho download các file media bằng Windows Media Player.

Cho phép dùng Windows Media Player để chạy đĩa DVD.

Hướng dẫn này giúp bạn có thể dùng Windows Media Player để chơi các đĩa DVD, đây là một chức năng ẩn của Windows Media Player mà ít người biết đến.

Không cho phép hiện thông báo Update Windows Media Player.

Đây là thông báo sẽ tự động hiện ra khi có một phiên bản mới của Windows Media được phát hành. Hướng dẫn này giúp bạn tắt thông báo này.

Thay đổi thanh tiêu đề cho Windows Media Player.

Mặc định tiêu đề của Windows Media Player là "Windows Media Player". Hướng dẫn này giúp bạn có thể đổi dòng tiêu đề này thành bất kỳ một dòng nào khác và có thể dùng tiếng việt Unicode cho dòng tiêu đề mới này.

CLEAN UP


Những thủ thuật giúp bạn dọn dẹp để Windows chạy ổn định.

Xóa những ứng dụng đi kèm Windows XP trở lên

Mặc định từ Windows XP có cài đặt sẵn một số ứng dụng như Windows Messages, MSN Explorer,... mà không cho chúng ta xóa chúng. Thủ thuật này hướng dẫn bạn xóa chúng một cách dễ dàng.

Xóa những lệnh đã gõ vào cửa sổ Run.

Mặc định khi bạn gõ một lệnh hay dùng chuột ra lệnh cho cửa sổ Run chạy một ứng dụng nào đó thì Windows sẽ lưu giữ lệnh này trong Registry, đến khi đủ 26 lệnh nó sẽ tự xóa, nhưng khi đó mở cửa sổ Run ra bạn phải đợi một tý để đó load những lệnh cũ lên. Chúng ta có thể xóa những lệnh này rất dễ dàng để Windows chạy nhanh hơn.

Xoá danh sách các file media đã mở từ Windows Media Player.

Mặc định Windows Media luôn luôn lưu lại đường dẫn của những tập tin mà nó đã mở. Tất cả chúng được lưu trong Registry. Hướng dẫn này giúp bạn xoá danh sách các đường dẫn này.

Xóa đường dẫn truy cập cuối cùng trong Registry Editor.

Mặc định, từ Windows XP trở lên, khi bạn truy cập Registry Editor ở khóa nào thì lần sau mở lại thì con trỏ sẽ nhảy tới ngay vị trí của khóa cuối cùng mà bạn đã truy cập lần trước. Tính năng này đôi lúc có thể gây bất tiện cho bạn. Thủ thuật này hướng dẫn bạn xóa nó đi.

Xóa đường dẫn của thư mục đích làm việc lần cuối với lệnh Move To, Copy To.

Mặc định, từ Windows sẽ lưu lại đường dẫn của thư mục đích mà menu Move To..., Copy To... làm việc lần cuối. Và đường dẫn này được lưu dưới dạng mã nhị phân trong Registry. Bạn có thể xóa nó đi.

Xóa đường dẫn thư mục, tập tin đã làm việc với hộp thoại Open/Save.

Hộp thoại Open/Save xuất hiện trong rất nhiều ứng dụng của Windows, khi bạn nhấn menu Open, Save hoặc Browser... của các ứng dụng. Tất cả các tập tin và thư mục được truy cập lần cuối trong mỗi lần làm việc với hộp thoại này đều lưu lại mà bạn có thể thấy khi click vào nút mũi tên của hộp file name nẳm trên hộp thoại Open/Save . Thủ thuật này hướng dẫn bạn xóa vết những tập tin và thư mục này.

Xóa những Icon cũ trong Systray XP trở lên.

Từ Windows XP trở lên, có phần "Hide Inactive Icon.." trong hộp thoại Taskbar and Start Menu Properties để giúp chúng ta ẩn những Icon trong Systray để cho nó gọn gàng hơn. Và Windows cũng rất cẩn thận lưu giữ và cho phép chúng ta lựa chọn cho những Icon của những ứng dụng cũ nữa trong phần Past Item. Trong đó sẽ có những ứng dụng bạn không sử dụng nữa nhưng Icon vẫn được lưu giữ. Chúng ta có thể xóa chúng đi.

Xóa địa chỉ các trang web đã gõ vào thanh địa chỉ của Internet Expplorer.

Mặc định, tất cả các đường dẫn của các trang Web mà bạn đã gõ vào thanh địa chỉ sẽ được lưu lại, nên có hiện tượng khi bạn gõ trang web gần giống với trang web trước thì thanh Address sẽ hiện gợi ý bạn một số địa chỉ gần giống hoặc giống để bạn có thể chọn nó nếu đúng thay vỉ gõ tiếp. Những địa chỉ này được lưu giữ trong Registry vả nếu muốn bạn có thể xóa chúng dễ dàng.

Xóa những đường dẫn của những Wallpaper được sử dụng gần nhất.

Mặc định khi chọn những hình ảnh dùng làm Wallpaper thì Windows sẽ lưu lại đường dẫn của những tập tin dùng làm Wallpaper được sử dụng gần đây nhất. Bạn có thể xóa chúng với hướng dẫn này để Registry gọn nhẹ hơn và Windows sẽ linh họat hơn.

Troubleshooting

Hướng dẫn sửa một số lỗi có thể xảy ra với hệ thống của bạn.

Khi Taskbar không xuất hiện.

Hướng dẫn này giúp bạn giải quyết tình huống Taskbar không xuất hiện.

Khi máy bạn không tự tắt nguồn sau khi Shut down.

Trong một số phiên bản của Windows và trên một số loại mainboard khi bạn nhấn Shut down thì máy thoát khỏi Windows nhưng không tự động tắt nguồn, báo hại chúng ta phải thò tay nhấn nút power trên case rất phiền toái. Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển máy tắt nguồn tự động khi Shutdown.

Khi chuột không có tác dụng với các Icon trên Desktop.

Vì lý do nào đó khi nhấn đúp vào các Icon trên Desktop mà bạn vẫn không thấy nhúc nhích mà phải dùng đến phím Enter để chạy chương trình từ các Icon hay Shortcut đó. Thủ thuật này như một liều thuốc thần dược để chuột họat động trở lại.

Gửi thông báo tới nhà quản trị khi hệ thống gặp sự cố.

Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows gửi một thông báo cảnh báo tới nhà quản trị user có quyền Admin khi hệ thống của bạn gặp sự cố.

Giải quyết các trục trặc về Fonts.

Hướng dẫn này giúp bạn giải quyết các rắc rối đối với fonts chữ.

Tắt cảnh báo "Low Disk Space" XP trở lên

Khi không gian trống ổ cứng của bạn thấp hơn 200MB thì Windows tự động bật cảnh báo dưới Systray với dòng thông báo "Low Disk Space". Hướng dẫn này tắt cảnh báo này đi.

Tắt tiếng Beep báo lỗi của Windows.

Trong một số trường hợp, khi bạn thực hiện một thao tác bị cấm quyền, nhập sai giá trị vào ô văn bản... thì sẽ phát sinh ra lỗi, đây chỉ là lỗi thông thường và có khi Windows sử dụng tập tin âm thanh để phát ra loa nhưng cóc lúc nó lại phát ra từ loa trong thùng của máy - đó là tiếng Beep đôi khi rất khó chịu. Bạn có thể tắt nó đi.

Tránh lỗi khi cập nhật Registry từ file .reg

Thông thường chúng ta thường nhấn đúp vào file .reg khi muốn cập nhật Registry. Nhưng khi file chứa một số khoá hoặc giá trị đang tồn tại trong Registry thì việc cập nhật Registry từ file .reg có thể xảy ra lỗi. Hướng dẫn này giúp bạn tránh được lỗi này, và cách này sẽ an toàn cho Registry của bạn hơn.

Tips and Tricks

Những thủ thuật tuyệt kỹ giúp bạn nâng cao kỹ năng sử dụng máy tính của mình.

Ẩn Start Menu.

Hướng dẫn này giúp bạn làm một việc mà nhiều người nghĩ là không tưởng, đó là giấu Start Menu. Khi đó nhấn chuột vào nút Start Menu thì menu Start không xuất hiện nữa.

Cập nhật lại Registry một cách nhanh nhất.

Trong các công cụ của Windows khi bạn nhấn "Apply" thì Registry sẽ cập nhật lại ngay tức khắc, bạn thấy được những thay đổi của mình có hiệu quả tức thì. Nhưng đối với những thay đổi trực tiếp trong Registry Editor thì Registry không thể cập nhật lại tức thì được. Chúng ta phải ReStart hoặc Log Off lại máy để thấy được hiệu quả của sự thay đổi của bạn. Log Off và Restart đôi khi mất thời gian. Thủ thuật này hướng dẫn bạn cập nhật lại Registry một cách nhanh nhất.

Chọn khối văn bản nhanh nhất.

Thông thường muốn chọn bôi đen một khối văn bản chúng ta thường dùng một trong hai cách truyền thống là click chuột vào đầu khối văn bản rồn rê chuột đến cuối khối văn bản hoặc dùng phím chọn đầu khối văn bản nhấn giữ Shift và di chuyển đến cuối khối văn bản. Nhưng có những cách khác giúp bạn chọn khối văn bản nhanh đến bất ngờ và hiệu quả.

Chạy bất kỳ ứng dụng từ cửa sổ Run.

Trong Windows chúng ta có thể chạy bất cứ chương trình nào từ cửa sổ Run, ví dụ như Word thì gõ winword, Excel thì gõ Excel, Access thì gõ msaccess, Windows Media gõ mplayer2 hoặc wmplayer. Ta cũng có thể làm cho chương trình khác chạy từ cửa Run.

Chọn và đổi tên tập tin, thư mục mà không cần gõ nhiều lần.

Thủ thuật này giúp bạn chọn một lúc nhiều tập tin, thư mục và đổi tên chúng nhanh chóng.

Di chuyển nhanh chóng giữa đám đông.
Tốc độ là một yêu cần rất cần thiết đối với chúng ta, những người làm việc với những công cụ thông minh và tốc độ cực nhanh. Đây chỉ là một kinh nghiệm nhỏ của tôi xin tặng các bạn.

Đổi tên thư mục, tập tin bằng cách click chuột.

Có một thủ thuật đổi tên tập tin và thư mục rất nhanh mà có thể bạn chưa biết.

Hiển thị thông tin hỗ trợ, những thông tin về tên công ty.

Trong Tab General của System Properties trong Control Panel có phần bên dưới cho phép hiển thị thông tin để hỗ trợ kỹ thuật. Trong các bản full bán cho các doanh nghiệp, tổ chức thì Microsoft sẽ cho hiện thị thông tin hỗ trợ để khách hàng có thể liên lạc khi bản Windows đó trục trặc. Nhưng trong các bản bán lẽ thì phần đó bị bỏ trống. Chúng ta có thể sửa chúng cho chúng hiển thị một tấm hình cá nhân và một vài lời giới thiệu về mình chẵng hạn. Khi có khách mở ra nhá hàng liền.

Làm cho tất cả các cột xích lại gần nhau.

Trong Explorer, Registry hay bất kỳ ứng dụng nào khi có nhiều cột cách nhau khá xa, bạn muốn xem được tất cả nội dung của chúng. Thay về dùng chuột kể kéo chúng gần nhau lại. Thủ thuật này sẽ giúp bạn làm cho các cột xích lại gần nhau rất nhanh chóng.

Tăng tốc độ lướt web.

Thủ thuật này giúp bạn chỉnh sửa Registry để tăng tốc độ lướt web.

Tăng tốc độ cho Windows khi truy các file AVI XP trở lên.

Khi bạn điều khiển Windows truy cập vào một thư mục nào đó chứa nhiều file dạng AVI Audio Video Interleave thì Windows sẽ trích xuất thông tin của tất cả các file .AVI đó và làm cho Windows chạy rất chậm. Thủ thuật này giúp bạn tăng tốc cho Windows bằng cách bỏ qua công việc trích xuất thông tin của những .AVI này.

Thay đổi thông tin đã khai báo khi cài đặt Windows.

Hướng dẫn này giúp bạn có thể thay đổi những thông tin đã nhập vào khi cài đặt Widows.

Thay đổi chữ "Start" trên Start Menu.

Bạn có muốn thay chữ Start thành một từ khác, có thể là tên bạn hoặc một từ khác nhiều nhất là 5 ký tự. Điều này có thể làm được trong tầm tay.

Truy cập Task Manager nhanh nhất.

Thủ thuật này giúp bạn mở Task Manager nhanh nhất.

Vô hiệu hoá Winzip.

Trong Windows XP/ Server2003 có tích hợp sẵn Winzip rất tiện cho chúng ta nén và giải nén các File .zip, bạn cũng có thể xem nội dung bên trong file .zip rất dễ dàng bằng cửa sổ Explorer chứ không cần chạy WinZip như các phiên bản Windows trước. Nhưng hiện nay có chương trình nén và giải nén file tiên tiến hơn đó là WinRaz. Khi ta có file .raz thì chương trình Winzip đã được tích hợp không thể giải nén được file .raz. Khi đã cài WinRaz lên máy thì Winzip có sẵn coi như là đồ vứt đi vì WinRaz nhận dạng được cả file .Zip. Vì vậy chúng có thể vô hiệu hoá Winzip tích hợp sẵn đi.


Xem Nhiều

Bài đăng phổ biến

Lưu trữ blog

Blog Archive